TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73002/CT-TTHT
V/v hoàn
thuế GTGT hàng xuất khẩu
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH công nghệ và
truyền thông Comtec
(Địa chỉ: Số 9 ngách 45 ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh,
Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội; MST: 0100774014)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 17 ngày
05/9/2017 và công văn giải trình bổ sung hồ sơ số 18 ngày 02/10/2017 của Công
ty TNHH công nghệ và truyền thông Comtec (sau đây gọi tắt là Công ty Comtec) hỏi
về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật 106/2016/QH13 ngày 16/04/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế
TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2013/QH13:
3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu
có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ
trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện
việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan...”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12/02/2015 của Chính phủ quy định:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế GTGT
3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý;...
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường
hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu
tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản
hướng dẫn”
- Căn cứ khoản 1 khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT
quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
…”
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng
và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt
Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở
ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
hợp đồng bán hàng hóa ký
với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam
như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ,..;
chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán
cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa
thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của
các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công
ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với
các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao
cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng
từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán
tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công
ty A nhận được từ bán
dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”
- Căn cứ điểm 4 khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài quy định:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào
tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ
khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT
đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau
khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với
10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất
khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy
thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với
phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng
hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan
theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản
hướng dẫn.
…”
- Căn cứ Điều 19 Luật thuế xuất nhập, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2014 của Quốc hội, quy định về hoàn thuế.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày
25/3/2017 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quy định nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Trường hợp Công ty Comtec mua hàng hóa của một Công
ty tự sản xuất trong nước hoặc kinh doanh thương mại (hàng hóa không có nguồn gốc
nhập khẩu), sau đó xuất khẩu cho Công ty ở Myanmar thì trường hợp này thuộc đối
tượng được hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm 4 khoản
3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch
toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu
sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
nước còn lại từ 300 triệu
đồng trở lên
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế
GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
- Trường hợp Công ty Comtec ký hợp đồng bán hàng hóa
với Công ty A là doanh nghiệp Việt Nam, hàng hóa được Công ty Comtec mua của
Công ty B tại Trung Quốc, sau đó bán cho Công ty A tại Cảng biển Trung Quốc (điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam) thì hoạt động này được áp dụng thuế suất
thuế GTGT là 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT. Công ty Comtec phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng
hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước
ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa
được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế,
vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...
Nội dung vướng mắc liên quan đến hoàn thuế trong trường hợp này, Cục thuế TP Hà Nội sẽ có công văn báo cáo xin ý kiến Tổng cục Thuế. Khi
có văn bản trả lời của Tổng cục
Thuế, Cục thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty Comtec được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Lưu: VT,
TTHT(2). (6,3)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|