BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 6902/TCHQ-KTTT
V/v nội dung bổ sung, sửa đổi Nghị định
85/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2009
|
Kính
gửi: Tổng cục Thuế (Ban chính sách)
Tiếp theo công văn số
5403/TCHQ-KTTT ngày 10/9/2009 của Tổng cục Hải quan gửi Tổng cục Thuế về những
nội dung bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan có ý kiến
như sau:
1. Thực hiện chỉ đạo của Bộ tại Thông
báo số 257/TB-BTC ngày 24/9/2009 v/v nghiên cứu xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định 85/2007/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan đã lấy ý kiến tham gia của các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trên cơ sở đó Tổng cục Hải quan hoàn thiện dự thảo
các nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định 85/2007/NĐ-CP xin gửi Tổng cục Thuế tổng
hợp báo cáo Bộ (theo bản đính kèm).
2. Tại cuộc họp giao ban quý III
của Tổng cục Hải quan, Lãnh đạo Bộ (Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn) có chỉ đạo Tổng
cục Hải quan nghiên cứu sửa đổi các Nghị định khác có liên quan (như Nghị định
quy định về thủ tục hải quan, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan,
…), đưa các nội dung này vào chung trong Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định
85/2007/NĐ-CP. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu tổ chức thực hiện và
sẽ chuyển quý Tổng cục sau.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp
công tác.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KTTT (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
DỰ THẢO
NỘI
DUNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI NĐ 85/2007/NĐ-CP
1. Điều 7
sửa đổi như sau:
“Điều 7. Khai thuế giá trị
gia tăng
1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ
khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
a) Khai theo tháng, trừ trường hợp
khai theo từng lần phát sinh quy định tại Điểm b Khoản này và khai thuế theo
phương pháp khoán quy định tại Điều 18 Nghị định này.
b) Khai theo từng lần phát sinh
áp dụng đối với:
- Hàng hóa, dịch vụ do người nộp
thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực
thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là
kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một
tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
c) Khai quyết toán thuế năm đối
với trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng (trừ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu):
a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng tháng gồm:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
tháng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ;
- Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai
thuế giá trị gia tăng.
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế
giá trị gia tăng là tờ khai quyết toán thuế giá trị gia tăng và các tài liệu
khác có liên quan”.
2. Điều 9
sửa đổi như sau:
“Điều 9: Khai thuế tiêu thụ đặc
biệt
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
Khai thuế theo tháng áp dụng đối
với hàng hóa (trừ hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điểm b Khoản này), dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc
biệt (trừ khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu):
Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
theo tháng gồm:
- Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
tháng;
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt
được khấu trừ (nếu có)”.
3. Điều 10
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Việc khai thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát
sinh.
Đối với hàng hóa đã được xác
định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng thay
đổi Mục đích sử dụng thì người nộp thuế phải thông báo trước với cơ quan hải
quan và kê khai, nộp đủ thuế. Thời hạn khai thuế là trong vòng 10 (mười) ngày,
kể từ ngày thay đổi Mục đích sử dụng hoặc được phép thay đổi Mục đích sử dụng đối
với hàng hóa phải có phép.
2. Hồ sơ khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ khai hải quan.
3. Khai bổ sung về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a) Trường hợp khai bổ sung:
- Khai bổ sung trước khi
thông quan hàng hóa: người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có
sai sót trước thời Điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Khai bổ sung sau khi hàng
hóa đã thông quan: Người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai
sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
b) Hồ sơ khai bổ sung bao gồm:
- Văn bản khai bổ sung theo mẫu
quy định của Bộ Tài chính, trong đó nêu rõ lý do, nội dung cần khai bổ
sung, loại thuế, số tiền thuế khai bổ sung tăng, giảm so với số đã kê khai và
kiến nghị xử lý;
- Tài liệu chứng minh việc
khai bổ sung.
c) Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
Điều kiện, nội dung, thủ tục khai bổ sung theo quy định tại Điều này.
4. Trường hợp sau khi hàng
hóa đã thông quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai
sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng ngoài thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan thì thủ tục khai thực hiện như
quy định tại Khoản 3 Điều này. Ngoài việc phải khai, nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền phạt chậm nộp (nếu có), người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định”.
4. Bổ sung thêm Điều mới như
sau:
“Điều … Thời hạn nộp thuế đối
với các trường hợp nêu tại Điều 10 Nghị định này:
1. Trường hợp khai bổ sung hồ
sơ khai thuế; khai để nộp bổ sung tiền thuế thiếu ngoài thời hạn khai bổ sung
thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo quy định như đối với số tiền thuế
khai báo khi làm thủ tục hải quan.
2. Trường hợp khai thay đổi Mục
đích sử dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế sau đó, thời hạn phải nộp số tiền
thuế đã được không thu, miễn, xét miễn, tiền phạt (nếu có) là mười ngày kể từ
ngày bắt đầu hết thời hạn phải kê khai số tiền thuế phải nộp theo quy định nêu
tại Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp không có cơ sở để xác
định thời Điểm thay đổi Mục đích sử dụng của hàng hóa thì thời hạn phải nộp tiền
thuế và xác định tiền phạt chậm nộp tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan lần đầu”.
5. Khoản 1 Điều
15 sửa đổi như sau:
“Điều 15. Khai phí, lệ phí
các Khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
1. Khai phí, lệ phí, các Khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:
a) Khai theo tháng áp dụng đối với
các loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Khai theo từng lần phát sinh
áp dụng đối với lệ phí trước bạ;
c) Khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời Điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này.
…”.
6. Khoản 1 Điều
21 sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Thứ tự thanh toán
tiền thuế, tiền phạt
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế,
tiền phạt VPHC đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại
Điều 45 Luật quản lý thuế đối với các Khoản tiền thuế,
tiền phạt đã đến hạn nộp.
Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh được hiểu là:
- Tiền thuế nợ là số tiền thuế
phải nộp cho các lô hàng đã thông quan, được xác định trong khi làm thủ tục hải
quan nhưng chưa được nộp đúng thời hạn quy định.
- Tiền thuế truy thu là số tiền
thuế do cơ quan hải quan thực hiện ấn định hoặc số tiền thuế phải nộp do người
nộp thuế thay đổi Mục đích sử dụng hàng thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế hoặc số tiền thuế phải nộp khác, được xác định sau khi hàng
hóa đã thông quan nhưng chưa được nộp đúng thời hạn quy định.
- Tiền thuế phát sinh là số
tiền thuế phải nộp của lô hàng đang làm thủ tục hải quan, đến hạn nộp.
…”
7. Điều 22 sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Xử lý số tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền phạt được
coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế,
tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp; trừ
trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế
được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao và phí xăng dầu.
2. Người nộp thuế có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa
theo cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt
nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các
loại thuế với nhau (trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu);
b) Trừ vào số tiền thuế ………
c) Hoàn trả tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.
4. Bộ Tài chính quy định
thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền phạt nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.”
8. Khoản 2 Điều
28 sửa đổi như sau:
“Điều 28. Thời hạn nộp thuế đối
với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
…
2. Đối với số tiền thuế do cơ
quan hải quan ấn định thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định như đối với
số tiền thuế khai báo khi làm thủ tục hải quan”.
9. Bổ sung thêm Điều mới như
sau:
“Điều … ấn định thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Ấn định thuế là việc cơ
quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính
thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải
quan xác định.
2. Cơ quan hải quan ấn định
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào
các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số
thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác nội dung liên
quan đến thuế, căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế; không kê khai hoặc
kê khai không đầy đủ, chính xác số tiền thuế phải nộp; kê khai không chính xác
số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn; kê khai
không đúng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn
thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc
trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan
cho cơ quan hải quan để xác định chính xác số thuế phải nộp; không chứng minh
được hồ sơ thuế đã nộp, đã khai là đúng hoặc quá thời hạn quy định mà không giải
trình hoặc không giải trình được các nội dung liên quan đến thuế theo yêu cầu của
cơ quan hải quan khi kiểm tra thuế;
c) Cơ quan hải quan xác định
trị giá tính thuế theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Người khai thuế không tự
tính được số thuế phải nộp;
e) Đối với hàng hóa đã được
xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nhưng
thay đổi Mục đích sử dụng mà người nộp thuế không thông báo với cơ quan hải
quan để kê khai, nộp đủ thuế.
g) Các trường hợp khác do cơ
quan hải quan hoặc cơ quan khác có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện việc kê khai,
tính thuế của người nộp thuế chưa đúng với quy định của pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người nộp thuế có trách
nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ
quan hải quan ấn định, không giới hạn thời hiệu theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế.
4. Thẩm quyền ấn định thuế:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố;
c) Chi Cục trưởng Chi cục Hải
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
10. Khoản 2 Điều
30 sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 30. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
…
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm
tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
a) Hoàn thuế theo quy định của Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Người nộp thuế lần đầu đề
nghị cơ quan quản lý thuế hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế xuất trình
được quyết định hoàn thuế (đã được hoàn thuế) chứng minh không thuộc diện hoàn
thuế lần đầu và không thuộc các trường hợp phải kiểm tra trước hoàn sau khác
thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện hoàn thuế trước kiểm
tra sau;
c) Người nộp thuế đã có hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời Điểm đề nghị hoàn
thuế trở về trước;
d) Người nộp thuế không thực hiện
giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
d) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
e) Hết thời hạn theo thông báo của
cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn
thuế theo yêu cầu;
g) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện
nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật gồm: ô tô, linh kiện và phụ
tùng ô tô; xe môtô (xe máy), linh kiện và phụ tùng xe mô tô (xe máy); xăng dầu,
sắt thép; hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng nêu tại Điều 8, Điều
10 Nghị định 12/2006/NĐ-CP.
h) Người nộp thuế đã bị cơ
quan quản lý thuế ban hành quyết định ấn định thuế.
i) Người nộp thuế còn nợ chứng
từ thanh toán tại thời Điểm nộp hồ sơ hoàn thuế.
k) Hàng hóa nhập khẩu khác
thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
…”
11. Điều 31
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Xác định số thuế được
miễn, giảm
1. Người nộp thuế tự xác định số
tiền thuế được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn,
xét miễn, giảm thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý
thuế xác định kiểm tra và ra quyết định miễn, giảm thuế trong các
trường hợp sau đây:
a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế nhà, đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước cho người nộp thuế bị
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của
pháp luật;
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
cho hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi lao động dưới
mức lương tối thiểu áp dụng đối với cán bộ, công chức do Nhà nước quy định;
c) Miễn thuế cho hộ gia đình
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của
pháp luật thuế;
d) Miễn thuế tài nguyên đối với
sản phẩm rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác
theo quy định của pháp luật thuế tài nguyên;
đ) Các trường hợp thuộc diện xét
miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
e) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật về thuế”.
12. Bổ sung thêm Điều mới như
sau:
“Điều …: Xử phạt đối với hành
vi chậm nộp tiền thuế.
1. Người nộp thuế có hành vi
chậm nộp tiền thuế bị xử phạt theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp hành vi chậm nộp
tiền thuế được thực hiện trước 01/7/2007, kéo dài sau 01/7/2007 thì số ngày chậm
nộp từ 01/7/2007 trở đi áp dụng mức phạt 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế
chậm nộp.
2. Thời hiệu xử phạt hành vi
chậm nộp tiền thuế là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Trường
hợp chậm nộp tiền thuế quá năm năm thì người nộp thuế không phải nộp tiền phạt
chậm nộp tương ứng với số ngày chậm nộp quá năm năm.
3. Người nộp thuế được miễn
phạt chậm nộp thuế đối với số tiền thuế đã nộp xong nợ gốc nếu không có khả
năng nộp phạt chậm nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ;
b) Do chính sách nhà nước
thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh, phát sinh các
Khoản phải nộp, phạt chậm nộp tăng thêm;
c) Gặp khó khăn do các nguyên
nhân khách quan khác. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
miễn phạt đối với các trường hợp có các nguyên nhân khách quan khác.”
13. Điều 32
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Xây dựng, ứng dụng
quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
1. Cơ quan quản lý thuế có trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để phục vụ các yêu cầu:
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin
từ người nộp thuế; hỗ trợ cung cấp thông tin cho người nộp thuế;
b) Phân tích, đánh giá rủi ro
và quản lý việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước về thuế;
c) Kết nối, trao đổi thông
tin với các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan.
2. Thông tin trên hệ thống
thông tin về người nộp thuế được thu thập, cập nhật từ các nguồn sau đây:
a) Người nộp thuế;
b) Kết nối, tích hợp thông
tin từ các hệ thống cơ sở dữ liệu trong và ngoài ngành Tài chính;
c) Công chức quản lý thuế thu
thập, cập nhật theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đối với từng lĩnh vực;
d) Các nguồn thông tin khác.
3. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau:
a) Xây dựng cơ chế thu thập,
cập nhật, truyền nhận, trao đổi và cung cấp thông tin về người nộp thuế;
b) Ban hành quy chế quản lý,
vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế”.
14. Sửa đổi Khoản
6, bổ sung Khoản 7 vào Điều 33 như sau:
“Điều 33. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của cơ quan nhà nước.
…
6. Cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu,
nhập khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa của Việt Nam và nước
ngoài, các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
7. Các cơ quan quản lý Nhà
nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc cung cấp thông tin
theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.”
15. Khoản 1 Điều
34 sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Trách nhiệm cung cấp
thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch
qua tài Khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về số tiền bảo lãnh cho
người nộp thuế của ngân hàng;
b) Hồ sơ, chứng từ, số tài Khoản
thanh toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài Khoản thanh toán, bản sao bộ chứng
từ thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán qua biên mậu
qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân.
c) Các thông tin khác phục vụ
cho hoạt động thu nhập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản
lý thuế.
d) Ngân hàng Nhà nước có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế cung cấp thông tin về người
nộp thuế và tổ chức thực hiện theo cơ chế đó.
…”
16. Khoản 2 Điều
42 sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 42. Quyền khiếu nại, tố
cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
2. Quyết định hành chính là quyết
định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một
vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan
quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế;
thông báo nộp thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm
thuế;
c) Quyết định hoàn thuế; quyết
định không thu thuế;
d) Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
e) Các quyết định hành chính thuế
khác theo quy định của pháp luật.
…”
17. Bổ sung thêm Điều mới như
sau:
“Điều … Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp
thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng
Việt Nam được tính theo tỷ lệ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm tính thuế”.
18. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 47 như sau:
“Điều 47. Hiệu lực thi hành.
1…
2…
3. Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thực hiện có hiệu lực áp dụng cho các tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan bắt đầu từ 01/7/2007”.