|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 5914/TCHQ-TXNK 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC
Số hiệu:
|
5914/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Dương Thái
|
Ngày ban hành:
|
09/10/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Giải đáp nhiều vướng mắc về thuế tại Thông tư 39/2018/TT-BTC
Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 5914/TCHQ-TXNK giải đáp các vướng mắc liên quan đến thuế XNK, thủ tục hải quan tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018. Đơn cử như:Tại Khoản 49 Điều 1:
- Vướng mắc: Trường hợp DN bán, tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng hóa XK thì người khai phải:
+ Khai điện tử theo mẫu số 04 Phụ lục IIa Thông tư 39 hay khai theo tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng?
+ Thời điểm kê khai cho từng lần phát sinh bán, tiêu thụ nội địa là khi nào?
- Trả lời: DN phải khai tờ khai hải quan mới, thời điểm kê khai trước khi tiêu thụ nội địa theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Tại Khoản 42 Điều 1:
- Vướng mắc: Thông tư 39 chưa quy định chính sách thuế với trường hợp tiêu hủy phế liệu thu được trong quá trình sản xuất theo loại hình SXXK (bao gồm DN nội địa và DN chế xuất).
- Trả lời: Căn cứ theo Khoản 49 Điều 1 Thông tư 39 và Điều 3 Luật Thuế GTGT 2008 thì phế liệu, phế phẩm tiêu hủy không phải kê khai nộp thuế NK, thuế GTGT.
Xem thêm các giải đáp về thực hiện xóa nợ và hoàn thuế nộp thừa tại Công văn 5914/TCHQ-TXNK ngày 09/10/2018.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5914/TCHQ-TXNK
V/v xử lý vướng mắc tại Thông
tư số 39/2018/TT-BTC .
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trả lời vướng mắc của các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BTC và một số
văn bản quy phạm pháp luật khác, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Để có cơ sở cho các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý theo bảng tổng hợp đính
kèm công văn này.
Tổng cục Hải quan thông báo để các
đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để b/c);
- Cục GSQL, Cục KTSTQ, Cục CNTT và TKHQ;
- Công ty TNHH VIET-SCREW (Lô số 17-3, đường số 2B, KCN Singapore
Ascendas, xã An Tây, TX Bến Cát, tỉnh Long An), Tổng Công ty CP may Việt
Tiến (Số 7 Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh)
(thay trả lời);
- Lưu: VT, TXNK (03).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
BẢNG
TỔNG HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG VƯỚNG MẮC TẠI THÔNG TƯ SỐ 39/2018/TT-BTC NGÀY
20/4/2018 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
(Ban
hành kèm theo công văn số 5914/TCHQ-TXNK ngày 09/10/2018 của Tổng cục Hải quan)
STT
|
Điều
khoản
|
Nội
dung vướng mắc
|
Đơn
vị gửi
|
Trả
lời
|
I. Vướng mắc tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC
ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính
|
1.
|
|
Theo quy định tại khoản 12 Điều 1
Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì đối với hàng hóa
XK, NK thuộc đối tượng chịu thuế XK, thuế NK, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan
nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế;
áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và
hàng hóa TN-TX đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục
đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.
Chính sách quản lý hàng hóa XK, NK; chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực
hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm
đăng ký tờ khai ban đầu.
Theo quy định tại khoản 49 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm
thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được
miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải
quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục
IIa ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải
quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
Cục Hải quan Hà Nam Ninh gặp phải vướng mắc:
- Trường hợp doanh nghiệp bán
tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thì người khai hải quan chỉ phải kê khai và gửi đến cơ
quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục
IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC hay phải khai tờ khai hải
quan thay đổi mục đích sử dụng.
- Trường hợp không khai tờ khai hải
quan, người khai hải quan chỉ kê khai và gửi đến cơ quan hải quan qua Hệ thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông
tư số 39/2018/TT-BTC thì cơ quan hải quan tiếp nhận và thực hiện các bước
nghiệp vụ như thế nào?
- Trong trường hợp người khai hải
quan không khai tờ khai hải quan và không kê khai và truyền được chỉ tiêu
thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC đến cơ quan hải quan quan Hệ thống (trường hợp hệ thống chưa hỗ
trợ chức năng khai), người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKKTT/TXNK Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC (trên hồ sơ giấy) khi đó,
sẽ không có số tờ khai hải quan, dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật thông
tin và theo dõi việc nộp thuế trên Hệ thống kế toán tập trung.
Đề xuất: Đối với trường hợp này thực
hiện theo Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 59/2018/TT-BTC .
|
Công văn số 1142/HQHNN-NV ngày
31/7/2018 của Cục Hải quan Hà Nam Ninh.
|
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu, trường hợp doanh nghiệp bán tiêu thụ nội địa phải khai tờ
khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 21/01/2018 của Chính phủ.
2. Đối với phế liệu, phế phẩm:
a) Trường hợp hồ sơ điện tử thực hiện
khai theo mẫu 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
b) Trường hợp hồ sơ giấy khai theo mẫu
06/BKKTT/TXNK phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ; Tên
hàng trên bảng kê khai đúng theo tên hàng thực tế bán ra, trị giá khai theo
giá bán ra chưa có thuế GTGT.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định hình thức mức độ kiểm tra như đối với trường hợp tờ khai giấy.
- Cơ quan Hải quan mở sổ theo dõi,
cấp số cho bảng kê tương tự như đối với trường hợp tờ khai bản giấy. Doanh
nghiệp không phải kê khai tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng.
(Vướng mắc về thủ tục hải quan
và chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm, phế thải đã được hướng dẫn tại
Mục 11 Phụ lục kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng cục
Hải quan).
|
2.
|
Khoản 49 Điều 1
|
Theo quy định tại khoản 49 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản
xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng
phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế
bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số
06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ gặp một số vướng mắc như sau:
- Hệ thống chưa tiếp nhận các chỉ
tiêu quy định tại mẫu số 04 phụ lục IIa.
- Chưa quy định thời điểm phải kê
khai cho từng lần phát sinh bán, tiêu thụ nội địa.
- Chưa quy định thủ tục tiếp nhận
báo cáo phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa.
Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh Cần
Thơ:
- Thực hiện việc kê khai đối với việc
bán, tiêu thụ nội địa đối với phế liệu, phế phẩm theo hướng dẫn tại điểm 13 Mục
IV Bảng tổng hợp vướng mắc thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ban hành kèm theo công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 08/12/2016 của
Tổng cục Hải quan.
- Do từng lần phát sinh việc bán,
tiêu thụ nội địa phế liệu, phế phẩm có trị giá thấp và số tiền thuế phát sinh
cũng thấp (tiền thuế từng lần phát sinh có trị giá nhỏ hơn 100.000 đồng). Vì
vậy, đề nghị cho phép doanh nghiệp kê khai theo tháng đối với tất cả các lần
phát sinh bán, tiêu thụ nội địa phế liệu, phế phẩm phát sinh trong tháng.
|
Công văn số 1402/HQCT-NV ngày
03/8/2018 của Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ
|
1. Đối với nguyên liệu, vật tư; phế
liệu, phế phẩm thực hiện theo hướng dẫn tại số thứ tự 01 Phụ lục này.
Hiện nay TCHQ đang hoàn thiện hệ thống
để tiếp nhận khai báo theo mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC. Trong khi hệ thống chưa hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện khai
báo theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư
39/2018/TT-BTC .
2. Thời điểm kê khai:
a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất xuất khẩu nếu thay đổi mục đích sử dụng phải khai tờ khai hải
quan mới trước khi tiêu thụ nội địa theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 21/01/2018 của Chính phủ.
b) Đối với phế liệu, phế phẩm doanh
nghiệp phải kê khai từng lần (trước khi xuất hóa đơn bán tiêu thụ nội địa) hoặc
khai theo tháng với cơ quan hải quan theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban
hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC .
|
3.
|
|
Công ty TNHH VIET-SCREW là doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu bằng kim loại, trong quá trình sản xuất có
phát sinh một lượng phế liệu, phế phẩm kim loại và hiện nay công ty cần thanh
lý lượng phế liệu, phế phẩm kim loại đang tồn kho này.
Theo quy định tại khoản 49 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản
xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng
phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế
bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống
theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục lIa ban hành kèm theo
Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số
06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Hiện nay mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục
VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC chưa được thiết kế trên hệ thống
phần mềm khai báo VNACCS nên để thực hiện thủ tục thanh lý phế phẩm, phế liệu
Công ty chuyển sang khai báo hồ sơ giấy theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI,
tuy nhiên, Chi cục Hải quan địa phương cho biết hiện tại chưa có hướng dẫn thực
hiện xử lý theo dõi thuế trên hồ sơ giấy theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI
đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu bán, tiêu thụ nội địa phế
liệu, phế phẩm.
Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
|
Công văn số 01/CV/2018 ngày
01/8/2018 của Công ty TNHH VIET-SCREW
|
Thực hiện theo hướng dẫn tại số thứ
tự 1, số thứ tự 2 Phụ lục này.
|
4.
|
|
Đối với hàng hóa khai báo theo giá
tạm tính nhưng thời điểm có giá chính thức sau 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai; Khi kiểm tra trị giá chính thức cơ quan hải quan có nghi vấn về trị giá
khai báo. Tuy nhiên, thời hạn tham vấn và xử lý kết quả tham vấn không nằm
trong thời hạn quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đề xuất:
Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn đối với các lô hàng tạm
giải phóng chờ giá chính thức tối đa là 30 ngày kể từ ngày có giá chính thức.
|
Công văn số 2441/HQQN-TXNK ngày
17/8/2018 của Cục Hải quan Quảng Ninh
|
Đối với hàng hóa khai báo theo giá
tạm tính, khi kiểm tra trị giá chính thức, cơ quan hải quan (công chức kiểm
tra tiếp nhận tờ khai bổ sung sau thông quan) có nghi vấn về trị giá khai báo
thì không thực hiện tham vấn mà thực hiện kiểm tra theo quy định tại điểm b.2
khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC .
|
5.
|
Khoản 27 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC
|
Trong quá trình thực hiện hoàn thuế
nộp thừa theo quy định tại khoản 63, 64, 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC
đã phát sinh các vướng mắc đối với việc xử lý số tiền thuế được hoàn do hầu hết
các Doanh nghiệp còn nợ lệ phí của các Chi cục Hải quan trên toàn quốc, nhưng
doanh nghiệp lại không đề nghị bù trừ.
Việc hoàn thuế nộp thừa tại tiết
b.2 điểm 2 khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định đối với trường
hợp người nộp thuế còn nợ tiền lệ phí nhưng không đề nghị bù trừ thì cơ quan
hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo
cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2018/TT-BTC
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có
số lượng tờ khai nợ lệ phí nhiều và phát sinh tại các Chi cục Hải quan khác
nhau trên toàn quốc thì việc ghi đầy đủ các thông tin trên Lệnh hoàn trả là
khó thực hiện vì trên hệ thống của cơ quan Hải quan không có các thông tin cần
ghi trên Lệnh hoàn (Ví dụ: Mã cơ quan hải quan và Kho bạc nhà nước nơi thu
ngân sách) dẫn đến việc không đảm bảo được thời hạn thực hiện hồ sơ hoàn thuế
theo quy định tại điểm 3 khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hồ sơ
sẽ bị ùn tắc không xử lý được.
Do việc nợ lệ phí của các doanh
nghiệp đã diễn ra trong nhiều năm, vì vậy để giải quyết dứt điểm việc nợ lệ
phí này cần có hướng dẫn các biện pháp xử lý cụ thể để thực hiện có hiệu quả.
Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn
việc thực hiện.
|
Công văn số 9427/HQHP-GSQL ngày
13/7/2018 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng
|
Đề nghị yêu cầu doanh nghiệp nộp hết
phí đã nợ. Nếu doanh nghiệp không nộp thì cơ quan hải quan xử lý bù trừ số tiền
thuế nộp thừa vào số tiền phí còn nợ.
Đối với phí phát sinh còn phải nộp
tại nhiều Chi cục Hải quan, đề nghị lập riêng lệnh hoàn trả kiêm bù trừ cho từng
Chi cục Hải quan. Các thông tin về mã cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước
nơi thu ngân sách đề nghị đơn vị tra cứu trên Dịch vụ công tại trang web trực
tuyến của Tổng cục Hải quan.
Nếu doanh nghiệp có số lượng tờ
khai nợ phí hải quan nhiều, đề nghị trên lệnh hoàn trả kiêm bù trừ ghi rõ: Số
tờ khai 10 chữ số 9, ngày tờ khai là ngày lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ.
|
6.
|
|
Theo quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông
tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại điểm d khoản 3 Điều 129 Thông tư số
39/2015/TT-BTC thì việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ
sở người nộp thế được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư số
38/2015/TT-BTC .
Theo quy định tại Điều 78 Luật Hải
quan số 54/2014/QH13; Điều 60 Luật Quản lý thuế số 78/2006/Qh11 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13, khoản 74 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì việc
kiểm tra sau hoàn thuế nêu trên thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Căn cứ quy định nêu trên hàng năm
cơ quan hải quan chỉ thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều
143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với một số bộ hồ sơ hoàn thuế trước trên
cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, như vậy, những trường hợp doanh nghiệp đã được
hoàn thuế (hoàn trước) nhưng cơ quan hải quan không kiểm tra dẫn đến khả năng
nhiều doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế sau nhưng không phát hiện được.
Việc thực hiện kiểm tra đối với hồ
sơ “hoàn thuế trước - kiểm tra sau” sẽ do Chi cục Hải quan tự tổ chức thực hiện
hay do Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện. Theo Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh: Căn cứ quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (đơn
vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra
"hoàn thuế trước - kiểm tra sau" cho Chi cục Hải quan đã ban hành
quyết định hoàn thuế để thực hiện...) thì việc kiểm tra các “quyết định đã
hoàn thuế” sẽ do Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Phòng Thanh tra - Kiểm
tra thực hiện. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này.
|
Công văn số 2112/HQHCM-TXNK ngày
06/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
(1) Từ ngày Thông tư số 39/2018/TT-BTC
có hiệu lực (05/6/2018), đối với hồ sơ “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” việc
kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ; điểm b khoản 1 Điều 24 quy trình miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa ban hành
kèm theo Quyết định 1919/2018/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018, đơn vị thực hiện kiểm
tra là Chi cục Kiểm tra sau thông quan. Đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố không có Chi cục KTSTQ thì Cục trưởng tổ chức thực hiện KTSTQ hoặc phối hợp
với Cục KTSTQ để kiểm tra sau hoàn thuế. Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông
quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định
hoàn thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được bổ sung tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC .
(TCHQ đã hướng dẫn tại Mục 14 Phụ
lục ban hành kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng cục
Hải quan).
(2) Việc phân loại hồ sơ để thực hiện
kiểm tra sau hoàn thuế, gửi kết luận kiểm tra sau hoàn thuế, xử lý kết quả kiểm
tra sau hoàn thuế đã được hướng dẫn tại khoản 2, 3, 4 Điều 24 quy trình miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa ban hành
kèm theo Quyết định 1919/2018/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan.
|
7.
|
|
Ngày 27/10/2017, Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Quy Nhơn - Cục Hải tỉnh Bình Định đã xây
dựng kế hoạch số 1618/KH-KQCKQN kiểm tra các hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế trước, kiểm tra sau tại trụ sở người nộp
thuế đối với 05 doanh nghiệp trong năm 2018 và đã được
Lãnh đạo Cục phê duyệt. Đến nay, đơn vị đã thực hiện kiểm tra 02 doanh nghiệp,
đề xuất không kiểm tra 01 doanh nghiệp do trùng kế hoạch kiểm tra sau thông
quan của Cục Hải quan tỉnh Bình Định, còn 02 doanh nghiệp chưa thực hiện kiểm
tra.
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được bổ sung tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC thì việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ
sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư này, thời
hạn thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đơn
vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục
Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các nội dung sau:
đ.1) Kết quả kiểm tra xác định
người nộp thuế đủ điều kiện hoàn thuế, Chi cục Hải quan đã ban hành Quyết định
hoàn thuế lưu kết quả kiểm tra vào hồ sơ hoàn thuế, cập nhật kết quả kiểm tra
vào Hệ thống;
đ.2) Trường hợp kết quả kiểm tra
xác định người nộp thuế không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thu hồi
lại quyết định hoàn thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính
(nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ.3) Trường hợp kết quả kiểm tra
xác định số tiền thuế đã hoàn nhỏ hơn số tiền thuế được hoàn, Chi cục Hải
quan đã ban hành Quyết định hoàn thuế ban hành Quyết định hoàn thuế bổ sung
theo mẫu số 10/QĐKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
Căn cứ quy định nêu trên thì Chi cục
Hải quan CK cảng Quy Nhơn có tiếp tục thực hiện kế hoạch số 1618/KH-KQCKQN
ngày 27/10/2017 nêu trên nữa hay không. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
|
Công văn số 1042/HQBĐ-NV ngày
08/8/2018 của Cục Hải quan tỉnh Bình Định.
|
Từ ngày Thông tư số 39/2018/TT-BTC
có hiệu lực (05/6/2018), đối với hồ sơ “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” việc
kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ; điểm b khoản 1 Điều 24 quy trình miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa ban hành
kèm theo Quyết định 1919/2018/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018, đơn vị thực hiện kiểm
tra là Chi cục Kiểm tra sau thông quan. Đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố không có Chi cục KTSTQ thì Cục trưởng tổ chức thực hiện KTSTQ hoặc phối hợp
với Cục KTSTQ để kiểm tra sau hoàn thuế.
Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông
quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định
hoàn thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được bổ sung tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC
Căn cứ quy định nêu trên, đến thời
điểm Thông tư 39/2018/TT-BTC có hiệu lực (ngày 05/6/2018) đối với 02 doanh
nghiệp nêu trên, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Quy Nhơn chưa thực hiện kiểm
tra theo kế hoạch của năm 2018, Lãnh đạo Cục tổ chức thực hiện kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều
129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 63 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Định
nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện. (TCHQ đã hướng dẫn tại Mục
14 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng
cục Hải quan).
|
8.
|
|
Thủ tục không thu thuế các trường hợp
không phải nộp thuế
Theo quy định tại khoản 4 Điều 47
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/5/2015 của Chính phủ thì trường hợp người
khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục tái xuất/tái nhập
hàng hóa đã nhập khẩu/xuất khẩu thì cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế
và quyết định việc thông quan theo quy định.
Theo quy định tại khoản 63 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 129 Thông tư số
38/2015/TT-BTC thì thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ không thu thuế thực hiện
như đối với thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp Chi cục Hải quan ra quyết
định không thu thuế ngay khi người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế cho
các trường hợp nêu trên hay phải thực hiện phân loại hồ sơ, kiểm tra trước
khi ra quyết định không thu thuế như thủ tục hoàn thuế.
Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn.
|
Công văn số 2112/HQHCM-TXNK ngày
06/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Quy trình miễn
thuế, giảm thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của
Tổng cục Hải quan quy định:
a) Hồ sơ không thu thuế thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện phân loại hồ sơ, trừ
02 trường hợp sau đây:
a1) Người nộp thuế đề nghị không
thu thế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng tái xuất ra nước ngoài;
tái xuất sang nước thứ ba, tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong
khu phi thuế quan) trong tờ khai nhập khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế
đề nghị hoàn thuế.
a2) Người nộp thuế đề nghị không thu
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở lại Việt Nam
trong tờ khai xuất khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế.
Số tiền thuế đề nghị hoàn nêu tại
điểm a.1, a.2 nêu trên chỉ bao gồm các loại thuế thuộc thẩm quyền hoàn thuế của
cơ quan hải quan: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
Riêng đối với thuế GTGT do cơ quan thuế hoàn, cơ quan hải quan chỉ xử lý hoàn
trong trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế GTGT).
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
|
9.
|
|
1) Vướng mắc đối với phế liệu của
hàng SXXK tiêu hủy:
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật
Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 thì đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan
ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ
sử dụng trong khu phi thuế quan.
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 10 Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP thì miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công
nhưng được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy; Căn cứ khoản 49
Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 71 Thông tư số
38/2015/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng
xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Theo hướng dòng STT 13 mục IV dẫn tại công văn số
11567/TCHQ-TXNK ngày 08/12/2016 của Tổng cục Hải quan: Căn cứ quy định tại Điều
12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phế liệu, phế phẩm từ nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa
phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường (nếu có) với cơ quan hải quan theo quy định về hàng hóa thay đổi mục
đích sử dụng.
Căn cứ quy định nêu trên thì việc
tiêu hủy được thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC , chưa có
quy định về chính sách thuế đối với trường hợp tiêu hủy phế liệu
thu được trong quá trình sản xuất theo loại hình SXXK (bao gồm doanh nghiệp nội
địa và doanh nghiệp chế xuất). Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đề nghị đối với phế
liệu thu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp SXXK nếu đem tiêu hủy
hoàn toàn thì không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
2) Vướng mắc đối với phế phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm hư hỏng); nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hư hỏng buộc phải
tiêu hủy.
|
Công văn số 1505/HQTN-NV ngày
04/9/2018 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
|
1) Về phế liệu của hàng SXXK phải
tiêu hủy: Căn cứ khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá
trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn
thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
a) Về thuế nhập khẩu
Căn cứ quy định nêu trên, không
quy định phế liệu, phế phẩm tiêu hủy phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
b) Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Thuế
Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp phế liệu, phế phẩm phải tiêu hủy thì không
phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh
căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
2) Vướng mắc đối với phế phẩm
(thành phẩm, bán thành phẩm hư hỏng); nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hư hỏng
buộc phải tiêu hủy: TCHQ sẽ có văn bản riêng để hướng dẫn Cục Hải quan Tây
Ninh và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nội dung này.
|
10.
|
|
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh phát
sinh vướng mắc của Công ty TNHH Touton Việt Nam về thủ tục, chính sách thuế đối
với phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu chuyển
bán tiêu thụ nội địa. Cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế
XK, thuế NK số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định
của Luật Hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ khoản 49 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì phế liệu,
phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội
địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16
Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13; Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
thì việc miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập sản xuất xuất khẩu không
còn đối tượng hàng hóa là phế liệu, phế phẩm.
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
Điều 1 Khoản 49 Thông tư số
39/2018/TT-BTC không quy định cụ thể định mức phế liệu, phế phẩm; không quy định
cơ quan thu thuế, thời hạn nộp thuế GTGT, TTĐB, BVMT nên dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp lợi dụng chính sách gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ
quan hải quan.
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế
XK, thuế NK số 107/2016/QH13 trường hợp phế liệu, phế phẩm thu được trong quá
trình sản xuất hàng xuất khẩu chuyển bán tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường
(nếu có) thì thời hạn nộp thuế phải tính từ ngày thông quan, giải phóng hàng
của tờ khai nhập khẩu đầu tiên (nếu kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan)
vì doanh nghiệp không mở tờ khai mới để chuyển mục đích sử dụng.
Để có cơ sở thực hiện thủ tục hải
quan, áp dụng chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm bán chuyển tiêu thụ
nội địa đối với loại hình sản xuất - xuất khẩu, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
báo cáo TCHQ xem xét hướng dẫn cụ thể định mức phế liệu, phế phẩm không mở tờ
khai mới chuyển mục đích sử dụng được miễn thuế nhập khẩu, cơ quan thực hiện
thu các loại thuế khác và thời hạn nộp thuế đối với các loại thuế này.
|
Công văn số 2362/HQHCM-TXNK ngày
29/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
|
Căn cứ quy định tại khoản 35 Điều 1
Thông tư số 39/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều số 55 Thông tư số
38/2015/TT-BTC thì định mức thực tế sản xuất là lượng nguyên liệu, vật tư thực
tế đã sử dụng để gia công, sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu.
Việc xác định định mức thực tế sản
xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC .
Căn cứ khoản 49 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì phế liệu,
phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội
địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu
có).
Việc kê khai nộp thuế đối với phế
liệu, phế phẩm thực hiện theo hướng dẫn tại số thứ tự 1, 2 Phụ lục này.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
|
II. Các nội dung vướng mắc khác
|
11.
|
|
Vướng mắc trong công tác xóa nợ
và hồ sơ theo dõi nợ thuế
1. Xóa nợ thuế theo Thông tư số 179/2013/TT-BTC
ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính mà cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp giải
thể, sáp nhập, cổ phần hóa không hỗ trợ cung cấp bản sao y văn bản có liên
quan.
Thực hiện hướng dẫn tại điểm b bước
1 mục 1.1 phần IV về xóa nợ thuế theo Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày .... của
Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã chỉ đạo các Chi cục rà
soát tất cả các trường hợp còn thiếu chứng từ là Quyết định giải thể, phá sản,
cổ phần hóa... Tổ chức nhóm công tác liên hệ và báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, Tòa án xác nhận về việc doanh nghiệp đã giải thể, phá sản và không
hoạt động.
2. Cưỡng chế thuế theo quy định tại
khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13
Một trong những điều kiện để xem
xét xóa nợ là áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều
93 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13, tuy nhiên, các biện
pháp sau đây không thể triển khai thực hiện được:
- Trích tiền từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ.
Các biện pháp nêu trên không thể thực
hiện được vì người nộp thuế đã “chủ động trốn tránh” trước khi cơ quan Hải
quan thực hiện cưỡng chế và phát sinh từ nhiều năm về trước.
Phần lớn nợ thuế trong giai đoạn
này là nợ thuế phát sinh từ người nộp thuế đã bỏ trốn, mất tích, không còn
kinh doanh tại địa chỉ, tạm dừng hoạt động kinh doanh... nên ngoài biện pháp
cưỡng chế ban hành quyết định dừng làm thủ tục hải quan, các biện pháp còn lại
hầu như không thực hiện được.
Đây là khoản nợ không thể thu hồi
được nên Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị phối hợp với Cục Thuế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Công an phường để hỗ trợ. Nếu trường hợp Cục Thuế, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Công an phường có văn bản xác nhận người nộp thuế đã ngừng hoạt
động, giải thể, đóng mã số thuế và không còn hoạt động tại địa phương thì Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính chấp nhận đã thực hiện xong các biện pháp cưỡng chế
theo quy định.
Các trường hợp nợ khó thu tại Cục Hải
quan TP. Hồ Chí Minh hiện này gặp phải vướng mắc
- Các Chi cục không thực hiện đủ
các bước cưỡng chế (như báo cáo).
- Ra quyết định ấn định thuế theo kết
luận của Thanh tra nhưng thực tế Chi cục Không có hồ sơ theo dõi, chỉ căn cứ
trên hệ thống.
- Hồ sơ nợ thuế các Chi cục đã làm
thất lạc một phần hoặc thất lạc toàn bộ hồ sơ hoặc thiếu chứng từ do quá trình
luân chuyển hồ sơ, luân chuyển công chức, không bàn giao cụ thể.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị
xem xét, chỉ đạo các nội dung nêu trên.
|
Công văn số 2112/HQHCM-TXNK ngày
06/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước đã
thực hiện giải thể nhưng không còn lưu (hoặc bị thất lạc) quyết định giải thể
thì yêu cầu liên hệ với cơ quan chủ quản của doanh nghiệp là: Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố hoặc Bộ chủ quản chuyên ngành để được cung cấp bản sao y văn
bản có liên quan.
Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện
sáp nhập hoặc thực hiện cổ phần hóa thì đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
nghiên cứu Điều 55 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp để xác định trách
nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trên cơ sở các giấy tờ được
doanh nghiệp cung cấp chứng minh việc chuyển nợ giữa các bên có liên quan.
Trường hợp cơ quan chủ quản của các
doanh nghiệp không hỗ trợ cung cấp các bản sao y có liên quan thì các doanh
nghiệp này phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
2. Một trong những điều kiện để xem
xét xóa nợ là áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều
93 Luật Quản lý thuế và được sửa đổi bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số
21/2012/QH13. Tuy nhiên, các biện pháp sau đây không thể triển khai thực hiện
được: “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Kê biên tài sản,
Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.. ” không thể thực hiện được.
Do vậy, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 136 Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 69 Điều 1 Thông
tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 như sau:
“3. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
…
b.3) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng
minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có
khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được
các biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật
quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.”
Căn cứ quy định nêu trên, được hiểu
là trường hợp đơn vị đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng
không thực hiện cưỡng chế được thì cơ quan quản lý thuế phải có văn bản, giấy
tờ chứng minh việc đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định
nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không
thực hiện được các biện pháp cưỡng chế để bổ sung vào hồ sơ xóa nợ của doanh
nghiệp.
|
12.
|
|
Về nợ thuế tạm thu
Tính đến thời điểm ngày 31/7/2018 nợ
thuế tạm thu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh phát sinh nợ tạm thu quá hạn:
726,90 tỷ đồng. Trong đó:
- Nợ khó thu: 492,3 tỷ đồng
- Nợ chờ xóa, miễn giảm: 1,0 tỷ đồng.
- Nợ có khả năng thu: 233,5 tỷ đồng.
(Phát sinh trước ngày 01/9/2016:
726,68 tỷ đồng. Phát sinh từ ngày 01/9/2016: 19,988 triệu đồng). Việc để nợ tạm
thu trước ngày 01/9/2016 đến nay không xử lý, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã
có văn bản chỉ đạo các Chi cục Hải quan để phát sinh tạm thu nợ báo cáo
nguyên nhân nợ, các nước cưỡng chế...
Số tiền nợ thuế tạm thu từ nhiều
năm nay rất khó thu hồi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo Tổng cục Hải
quan xem xét, cho ý kiến chỉ đạo. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề xuất Tổng cục
Hải quan xem xét chuyển sang nợ thuế chuyên thu và thực hiện các bước cưỡng
chế, thu hồi nợ theo đúng quy định tại Luật Quản lý Thuế.
|
Công văn số 2112/HQHCM-TXNK ngày
06/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
“Nợ thuế tạm thu phát sinh từ
nhiều năm nay, khả năng cũng rất khó thu hồi... Cục hải quan TP. HCM đề xuất
TCHQ xem xét chuyển sang nợ thuế chuyên thu và thực hiện các bước cưỡng chế,
thu hồi nợ thuế theo đúng Luật quản lý thuế”, Tổng cục
Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16
Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ 01/9/2016 thì
nguyên liệu, vật tư linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được
miễn thuế nhập khẩu. Đối với nguyên liệu, vật tư linh kiện nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc các tờ khai phát sinh trước ngày 01/9/2016 Bộ
Tài chính đã có công văn số 11002/BTC-TCHQ ngày 17/8/2017 hướng dẫn thực hiện.
Vì vậy, đối với khoản nợ thuế tạm thu quá hạn 726,9 tỷ đồng của đơn vị tính đến
thời điểm 31/7/2018 thì hướng xử lý như sau:
(1) Đối với số nợ thuế phát sinh từ
ngày 01/9/2016 đến nay: Đề nghị làm rõ Chi cục để phát sinh nợ, nguyên nhân
phát sinh nợ. Trường hợp phát sinh nợ do hạch toán nhầm, lỗi của hệ thống Kế
toán tập trung thì phải chỉ đạo xử lý ngay để làm giảm nợ tạm thu trên hệ thống.
(2) Đối với số nợ phát sinh trước
ngày 01/9/2016: Theo hướng dẫn tại công văn số 11002/BTC-TCHQ thực hiện xử lý
miễn thuế theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế thì thực hiện
các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể
hoặc tuyên bố phá sản, ngừng hoạt động... thì thực hiện phân loại như hướng dẫn
tại Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ (thay thế Quyết định 1074/QĐ-TCHQ ngày
02/4/2014) về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
13.
|
|
Về hệ thống kế toán thuế
Theo quy tại Điều 65 Thông tư số
174/2015/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính thì Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 01/01/2016, Tổng cục hải quan triển khai xây dựng hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin để thực hiện Thông tư này, đồng thời áp dụng thực hiện
trong các đơn vị hải quan kể từ ngày 01/01/2017.
Sau thời gian chuẩn bị từ ngày
29/12/2016 Cục Thuế XNK, Cục Công nghệ TT&TKHQ đã phối hợp với các Cục Hải
quan địa phương tổ chức chuyển đổi số liệu kế toán trên hệ thống kế toán tập
trung từ hạch toán theo Thông tư số 212/2014/TT-BTC sang hạch toán kế toán
theo Thông tư số 174/2015/TT-BTC. Đến thời điểm hiện tại chương trình KTTT được
cấu hình các chức năng hạch toán theo Thông tư số 174/2015/TT-BTC. Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân khách quan đến thời điểm hiện tại số liệu chuyển đổi
chưa hoàn tất, báo cáo kế toán theo quy định chưa được thiết lập đầy đủ, một
số nghiệp vụ đến thời điểm hiện tại vẫn chưa được hệ thống hỗ trợ (nhập chứng
từ hoàn thuế tờ khai PMD, nhập chứng từ thu tiền ký quỹ bán hàng tồn đọng...).
Do vậy, Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét đến thời điểm hiện nay việc triển khai
Thông tư số 174/2015/TT-BTC là chưa hoàn tất. Căn cứ Nghị định số 174/NĐ-CP
ngày 30/12/2016 của Chính phủ thì Thông tư số 174/2015/TT-BTC cần thay bằng một
Thông tư khác.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo
cáo Tổng cục Hải quan xem xét những tồn tại trước đây khi triển khai Thông tư
số 174/2015/TT-BTC , đặc biệt là hệ thống KTTT của ngành Hải quan cần phải
thay đổi để phù hợp với Nghị định số 174/2016/NĐ-CP .
|
Công văn số 2112/HQHCM-TXNK ngày
06/8/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
Trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư số 174/2015/TT-BTC , công tác hạch toán kế toán, báo cáo kế toán theo
quy định còn gặp phải một số hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu về quản lý. Để khắc
phục tình trạng này, TCHQ đã báo cáo Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
174/2015/TT-BTC , thời gian ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung vào tháng
11/2018.
|
14.
|
|
Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều
5 Quy trình hướng dẫn kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan về xử lý nghi vấn trị giá khai báo trong các lần
xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo.
Cục Hải quan tỉnh Bình Định nêu vướng
mắc: việc thông báo kết quả kiểm tra trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan
hoặc bằng văn bản do công chức tham vấn tại Cục Hải quan hay Chi cục Hải quan
thực hiện. Trường hợp do công chức tham vấn tại Cục thực hiện thông báo trên
hệ thống dữ liệu điện tử hải quan thì sẽ cập nhật tại chức năng nào?
|
Công văn số 1058/HQBĐ-NV ngày
09/8/2018 của Cục Hải quan Bình Định.
|
Trường hợp cấp Cục thực hiện tham vấn
một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần, thì công chức tham vấn tại Cục
trình Lãnh đạo Cục ban hành văn bản thông báo kết quả gửi Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan để công chức kiểm tra hồ sơ cập nhật kết quả vào
chức năng “chỉ thị của hải quan” trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan.
|
15.
|
|
Hiện nay, trên Hệ thống GTT02 chưa
có mục công chức kiểm tra cập nhật nội dung “chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá
khai báo” theo quy định tại điểm b.1.1 khoản 1 Điều 4 Quyết định số
1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018.
|
Công văn số 922/HQQNa-NV ngày
08/8/2018 của Cục Hải quan Quảng Nam
|
Trong thời gian chưa kịp nâng cấp hệ
thống GTT02, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn tại điểm a, mục 1 công văn số
3766/TCHQ-TXNK ngày 27/6/2018. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam nghiên cứu,
thực hiện.
|
16.
|
|
Tổng Công ty CP May Việt Tiến có nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất
xuất khẩu. Dự kiến trong thời gian tới, Công ty sẽ nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư từ nước ngoài về sản xuất, xuất khẩu sản phẩm, sản phẩm sẽ được xuất khẩu
tại chỗ. Công ty đề nghị được hướng dẫn chính sách thuế cho trường hợp nêu
trên.
|
Công văn số 360/VTEC-XNK ngày
22/8/2018 của Tổng Công ty CP May Việt Tiến.
|
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, sau đó xuất khẩu tại chỗ (không
xuất khẩu ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan) thì không đáp ứng điều
kiện để được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy
định nêu trên để thực hiện.
(Liên quan đến vấn đề này Tổng cục
Hải quan đã có công văn số 4532/TCHQ-TXNK ngày 01/8/2018)
|
Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5914/TCHQ-TXNK ngày 09/10/2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
8.459
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|