Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thời
gian vừa qua, một số đơn vị có phản ánh vướng mắc khi thực hiện Thông tư số
59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 05/2013/TT-BCT
ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan một số loại hàng hóa. Để thống nhất thực
hiện, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
I. Xử lý một số vướng mắc khi thực hiện Thông tư số
59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013 của Bộ Tài chính:
1. Về việc sử dụng 03 bản Biên bản bàn giao theo quy định
tại khoản 7 Điều 4:
a.
Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập lưu 01 Biên bản bàn giao vào hồ sơ để theo
dõi, giao cho người khai hải quan 02 bản kèm Bộ hồ sơ hải quan để chuyển đến cửa
khẩu xuất.
b.
Sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, Chi cục Hải
quan cửa khẩu tái xuất kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác
nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký, đóng dấu (mẫu dấu nghiệp vụ - mẫu
số 2 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan)
xác nhận bên cạnh chữ ký và dấu của công chức thừa hành trên 02 Biên bản bàn
giao; Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập biết; Lưu 01
Biên bản bàn giao và giao cho người khai hải quan 01 Biên bản bàn giao đã xác
nhận để nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập khi thanh khoản hồ sơ.
2. Về việc báo cáo định kỳ đối với hàng kinh doanh tạm
nhập tái xuất theo khoản
10 Điều 4 Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08/5/2013
của Bộ Tài chính, yêu cầu các đơn vị thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng cụ thể
như sau:
a. Nội
dung báo cáo:
- Thực
hiện thống kê báo cáo tình hình kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC theo Biểu mẫu số 01 kèm theo.
- Thực
hiện thống kê báo cáo tình hình kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC theo Biểu mẫu số 02 kèm theo.
- Thực
hiện thống kê báo cáo tình hình hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tồn đọng
tại cảng, cửa khẩu theo Biểu mẫu số 03 kèm theo.
- Thực
hiện thống kê báo cáo tình hình phát hiện và xử lý vi phạm đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất, kể cả đối với hành vi vi phạm chậm nộp hồ sơ
thanh khoản theo Biểu mẫu số 04 kèm theo.
Tại
báo cáo các đơn vị đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh tạm nhập
tái xuất trên địa bàn, phản ánh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền và đề xuất
biện pháp xử lý về Tổng cục để được hướng dẫn xử lý.
b.
Thời gian báo cáo: Các đơn vị Hải quan địa phương thực hiện thống kê số liệu
phát sinh trong tháng theo các nội dung yêu cầu dưới đây và báo cáo định kỳ trước
ngày 10 của tháng tiếp theo.
c. Nội
dung yêu cầu báo cáo định kỳ này thay thế cho các yêu cầu báo cáo định kỳ đối với
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất tại công văn số 230/TCHQ-GSQL ngày
17/01/2012, công văn số 2873/TCHQ-GSQL ngày 11/6/2012, công văn số
4509/TCHQ-GSQL ngày 28/8/2012 và Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 (tại
tiết 1.4 điểm 1 mục V Danh mục các loại báo cáo ban hành kèm theo Quyết định số
2285/QĐ-TCHQ).
3. Về việc xử lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
tồn đọng quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam:
Thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC có cửa khẩu xuất
khác với cửa khẩu tạm nhập nhưng quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam mà chưa xuất
được hoặc chưa xuất hết thực hiện như sau:
a) Hết
thời hạn hàng hóa được phép lưu giữ tại Việt Nam, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất biết và nắm thông tin về
tình trạng hàng hóa. Trường hợp hàng hóa chưa xuất hoặc chưa xuất hết thì Chi cục
Hải quan cửa khẩu tạm nhập chủ trì để tiếp nhận hàng hóa đã quá thời hạn lưu giữ
tại Việt Nam và thực hiện thủ tục tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu tạm nhập hoặc
xử lý tịch thu, tiêu hủy theo quy định. Thời gian vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu
tái xuất đến cửa khẩu tạm nhập không quá 05 ngày. Trường hợp quá thời hạn 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam mà doanh nghiệp không đưa
hàng về cửa khẩu tạm nhập để tái xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất
(nơi đang giám sát hàng hóa) thực hiện tịch thu, xử lý theo quy định và thông
báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập.
b)
Trách nhiệm giám sát, quản lý từ cửa khẩu tái xuất đến cửa khẩu tạm nhập:
b.1)
Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:
b.1.1)
Niêm phong hàng hóa và bộ hồ sơ hải quan chuyển đến hải quan cửa khẩu nhập.
b.1.2)
Lập Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu
01/BBBG-TNTX/2013 ban hành kèm theo Thông tư này): 03 bản, trong đó phải ghi đầy
đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm
căn cứ để Hải quan cửa khẩu tạm nhập tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý. Trường
hợp hàng hóa đã được tái xuất một phần thì trên Biên bản bàn giao ghi rõ nội
dung đã giám sát xuất khẩu hàng hóa làm cơ sở cho Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm
nhập xác nhận hàng đã xuất khẩu trên tờ khai hải quan và thanh khoản hồ sơ. Việc
xác nhận “hàng đã xuất khẩu” phải có Lãnh đạo Chi cục xác nhận bên cạnh chữ ký
và con dấu của Công chức thừa hành như hướng dẫn tại công văn số 2623/TCHQ-GSQL
ngày 15/5/2013.
b.1.3)
Giao cho người khai hải quan: 02 Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất; bộ hồ sơ hải quan và hàng hóa đã được niêm phong hải quan.
b.1.4)
Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập trước 17h
hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý, trường hợp có nhiều lô hàng được bàn
giao cho cùng một Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập thì có thể lập thành Bảng
thống kê biên bản bàn giao hàng hóa để fax.
b.1.5)
Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập. Trường hợp
quá thời hạn vận chuyển hàng hóa đã ghi trên Biên bản bàn giao mà chưa nhận được
thông tin phản hồi, Chi cục hải quan của khẩu tái xuất liên hệ với Chi cục Hải
quan cửa khẩu tạm nhập để nắm thông tin, phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu
tạm nhập để tổ chức truy tìm lô hàng.
b.2)
Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập:
b.2.1)
Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quá thời hạn
lưu giữ tại Việt Nam theo Fax Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn
giao hàng hóa của Hải quan cửa khẩu tái xuất, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập
có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu tạm nhập
theo Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao.
b.2.2)
Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan và xác nhận thông tin trên
Biên bản bàn giao sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu
tạm nhập, trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao và fax
phản hồi thông tin lô hàng cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất biết. Trường
hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục
trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa
và xử lý kết quả kiểm tra theo đúng quy định
b.2.3)
Giám sát lô hàng từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết và xác nhận kết quả giám
sát hàng xuất khẩu bao gồm xác nhận đối với phần hàng hóa đã được Chi cục Hải
quan cửa khẩu tái xuất giám sát xuất như trên Biên bản bàn giao hàng hóa trên tờ
khai hải quan (ký tên, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm) và trình
Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm).
b.2.4)
Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tạm
nhập, trước 08 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm
nhập có trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng thời
gian đã đăng ký cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất biết. Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để tổ chức
truy tìm lô hàng vận chuyển không đúng thời gian, tuyến đường.
b.3)
Trách nhiệm của Đội Kiểm soát Hải quan:
Khi
nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất vận chuyển không đúng
tuyến đường, thời gian đã đăng ký, trong địa bàn hoạt động của mình, Đội Kiểm
soát hải quan chịu trách nhiệm tổ chức truy tìm lô hàng theo đề nghị của Chi cục
hải quan nơi đăng ký tờ khai, trường hợp ngoài địa bàn hoạt động thì báo cáo Cục
Điều tra chống buôn lậu để phối hợp truy tìm lô hàng.
4. Về việc phân công quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của
từng bộ phận, cá nhân tại Chi cục, Cục Hải quan trong công tác quản lý, giám
sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Cục
Trưởng và Chi cục trưởng đơn vị. Việc truy tìm hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái
xuất không đến cửa khẩu xuất đúng thời hạn hoặc không quay lại cửa khẩu tạm nhập
(để tái xuất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 59/2013/TT-BTC) đúng thời hạn thuộc trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu
tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất và các đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp thực hiện khi được đề nghị. Hình thức, biện pháp xác minh, truy
tìm hàng hóa do Cục trưởng Cục Hải quan hướng dẫn, quyết định phù hợp với tình
hình thực tế và vụ việc. Trường hợp việc truy tìm phải thực hiện ngoài địa bàn
hoạt động thì báo cáo Cục Điều tra chống buôn lậu để phối hợp truy tìm lô hàng.
5. Tại điểm b khoản 2 Điều 4 quy định địa điểm lưu giữ
hàng hóa “Riêng hàng hóa là thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập tái xuất
đã hoàn thành thủ tục tạm nhập được phép lưu giữ tại các khu vực kho, bãi thuộc
địa bàn hoạt động hải quan của chính thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã
số kinh doanh tạm nhập tái xuất”. Do vậy, trường hợp kho, bãi của thương
nhân (hoặc do thương nhân thuê) đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm
nhập tái xuất nhưng không thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì không được phép
lưu giữ hàng hóa hàng thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập tái xuất.
6. Về vướng mắc xử lý đối với trường hợp thay đổi cửa
khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu:
Thực
hiện theo hướng dẫn tại mục III công văn số 14999/BTC-TCHQ
ngày 07/11/2011 về việc hướng dẫn thủ tục hải quan, Bộ Tài chính có hướng dẫn
thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu thay đổi cửa
khẩu xuất hàng.
7. Về đề nghị làm rõ điều kiện về cấp mã số kho ngoại
quan lưu giữ mặt hàng thực phẩm đông lạnh theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số
59/2013/TT-BTC trong trường hợp chủ kho chỉ kinh
doanh kho ngoại quan, chứ không kinh doanh hàng TNTX và theo điểm
c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2013/TT-BCT chỉ quy
định về điều kiện kho bãi của thương nhân kinh doanh TNTX.
Theo
khoản 6 Điều 7 Thông tư số 05/2013/TT-BCT thì “Trường hợp
hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh
biên giới thì chỉ thương nhân có mã số của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên
trên tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất. Thương
nhân không có mã số không được phép đứng tên trên tờ khai nhập, xuất kho ngoại
quan để xuất khẩu, tái xuất hàng hóa từ kho ngoại quan qua các tỉnh biên giới”
Do vậy,
nếu chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan (trong trường hợp được chủ hàng ủy quyền)
đứng tên trên tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan thì phải được Bộ Công
Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại Chương
III Thông tư số 05/2013/TT-BCT.
8. Về đề nghị hướng dẫn xử lý đối với trường hợp quá
thời hạn gửi kho ngoại quan (kể cả thời gian gia hạn):
Việc
xử lý hàng hóa quá thời hạn gửi kho ngoại quan (60 ngày kể cả thời gian gia hạn)
thực hiện tương tự như hàng hóa kinh doanh TNTX theo Chỉ thị số 23/CT-TTg và hướng
dẫn tại Thông tư số 05/2013/TT-BCT, cụ thể:
Trường
hợp hàng hóa quá thời hạn gửi kho ngoại quan, trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn gửi kho, doanh nghiệp phải tái xuất ra khỏi Việt Nam qua cửa khẩu tạm
nhập, không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập. Hàng hóa
không tái xuất sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định. Nếu phải tiêu hủy, chi
phí tiêu hủy được trích từ số tiền ký quỹ đặt cọc của doanh nghiệp.
9. Về việc gia hạn thời hạn gửi kho ngoại quan:
Đối
với các lô hàng (thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 59/2013/TT-BTC) gửi
kho ngoại quan trước ngày hiệu lực của Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07/9/2013 mà đến
nay đã hết thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ hàng có văn bản đề nghị
thì việc gia hạn thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Hải quan và khoản
3 Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
10. Về việc kiểm tra thực tế đối với các lô hàng gửi
kho ngoại quan:
a)
Do đặc thù kho ngoại quan tại các khu vực cửa khẩu cảng Hải Phòng, Quảng Ninh
và các tỉnh biên giới phía Bắc khác chủ yếu để lưu giữ hàng hóa từ nước ngoài để
chờ xuất đi nước khác. Do vậy, đề nghị Cục Hải quan Hải Phòng căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư số 59/2013/TT-BTC để thực hiện. Chi cục
hải quan quản lý kho ngoại quan sẽ sử dụng mẫu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
ban hành kèm Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan để
đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra và trình Lãnh đạo Chi cục quyết định; Việc
ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện trên mẫu Phiếu ghi kết quả
kiểm tra hàng hóa ban hành kèm Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ
Tài chính; Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và Phiếu ghi kết quả kiểm tra được
lưu kèm hồ sơ hải quan.
b) Về
việc xác định lô hàng nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số
59/2013/TT-BTC để kiểm tra:
Tổng
cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ có hướng dẫn cụ thể trong thời gian tới.
c) Về
phần mềm quản lý kho ngoại quan: Tổng cục Hải quan đã tổ chức tập huấn và hướng
dẫn cài đặt phần mềm quản lý kho ngoại quan do Cục Hải quan tỉnh Bình Dương xây
dựng cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Đề nghị các đơn vị sớm triển khai
theo kế hoạch đã được Tổng cục Hải quan thông báo.
11. Về vướng mắc liên quan đến việc “từ chối nhận
hàng” quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư số 59/2013/TT-BTC:
Theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 59/2013/TT-BTC thì
thời điểm từ chối nhận hàng được hiểu là trước thời điểm đăng ký tờ khai
hoặc trước thời điểm làm xong thủ tục hải quan tạm nhập.
12. Về vận đơn hàng gửi kho ngoại quan:
Việc
này, tại cuộc họp với đại diện Bộ Công Thương, Tổng cục Hải quan đã có ý kiến,
theo đó, căn cứ điểm c mục 3 phần I Chỉ thị số 23/CT-TTg, Điều 12 Thông tư số 05/2013/TT-BCT và điểm 3
Điều 7 Thông tư số 59/2013/TT-BTC thì trên vận đơn đích danh phải có tên, địa
chỉ của chủ kho ngoại quan và số giấy phép của Bộ Công Thương cấp cho thương
nhân.
13. Về việc xử lý đối với hàng gửi kho ngoại quan quá
thời hạn:
Tổng
cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan Hải Phòng và sẽ báo cáo Bộ
theo hướng xử lý thống nhất với hàng hóa kinh doanh TNTX quá thời hạn lưu giữ tại
Việt Nam.
14. Về việc chủ kho ngoại quan phải được công nhận là
đại lý hải quan:
Việc
quy định chủ kho ngoại quan phải được công nhận là đại lý hải quan khi thay mặt
chủ hàng thực hiện các dịch vụ trong kho ngoại quan đã được Tổng cục Hải quan
trình Bộ Tài chính quy định tại dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số
194/2010/TT-BTC (dự kiến sẽ ban hành trong tháng 7 và có hiệu lực sau 45 ngày).
Để giúp các doanh nghiệp chủ động thực hiện, Tổng cục Hải quan đã có công văn số
2854/TCHQ-GSQL ngày 27/5/2013 yêu cầu Cục Hải quan địa phương thông báo cho các
chủ kho ngoại quan sớm triển khai các thủ tục để được công nhận là đại lý hải
quan trước khi Thông tư trên có hiệu lực.
II. Một số vướng mắc khi thực hiện Thông tư số
05/2013/TT-BCT ngày 18/2/2013 của Bộ Công Thương:
1.
Theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BCT chỉ có thương nhân có mã số của nhóm
hàng hóa được gửi kho ngoại quan mới được đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập,
xuất kho ngoại quan. Tuy nhiên, trường hợp chủ hàng hóa nước ngoài ủy quyền cho
chủ kho ngoại quan để làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan, nhưng chủ kho
chưa biết hàng hóa có xuất qua các tỉnh biên giới phía Bắc hay không thì có được
làm thủ tục hải quan hay không (có thể xuất qua các cửa khẩu tại biên giới phía
Bắc và cả các cửa khẩu khác (đường biển, đường hàng không, cửa khẩu đường bộ của
các tỉnh không phải phía Bắc)? Cơ quan hải quan có kiểm tra mã số không? Nếu
quá 45 ngày kể từ ngày đưa hàng vào kho ngoại quan, doanh nghiệp làm thủ tục xuất
qua các tỉnh biên giới phía Bắc thì xử lý như thế nào?
Về nội
dung vướng mắc này, Tổng cục Hải quan ghi nhận và có văn bản trao đổi với Bộ
Công Thương để có hướng dẫn cụ thể.
2. Về
việc cấp mã số cho doanh nghiệp đã có mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất thực
phẩm đông lạnh theo quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BCT theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư số 05/2013/TT-BCT hoặc trường hợp cấp
lại mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất cho thương nhân phải có văn bản của cơ
quan Hải quan xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành quy định pháp luật về hải
quan (bao gồm thanh khoản) đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Nội
dung vướng mắc này đã được Bộ Tài chính trao đổi với Bộ Công Thương tại công
văn số 15925/BTC-TCHQ ngày 16/11/2012. Tuy nhiên, nội dung ý kiến tham gia này
chưa được Bộ Công Thương tiếp thu đưa vào Thông tư số 05/2013/TT-BCT. Do vậy, Tổng
cục Hải quan ghi nhận nội dung vướng mắc nêu trên và có văn bản trao đổi với Bộ
Công Thương để thực hiện.
Tổng
cục Hải quan có ý kiến để các đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (t/hiện);
- Lưu VT, GSQL (3 bản).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT THÁNG …../NĂM
(Đối với hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư số 59/2013/TT-BTC)
(Ban hành kèm theo Công văn số 5475/TCHQ-GSQL ngày
17/9/2013)
TT
|
Mặt hàng/ nhóm hàng
|
Tạm nhập
|
Tái xuất
|
Thanh khoản
|
Ghi chú
|
Tổng số tờ khai
|
Trọng lượng
|
Trị giá (USD)
|
Cửa khẩu xuất
|
Tổng số tờ khai
|
Trọng lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng số TK xuất đã nhận được hồi báo
|
Tổng số tờ khai đã thanh khoản
|
Tổng số tờ khai quá hạn chưa thanh khoản
|
Trị giá (USD)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo Cục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lưu
ý:
-
Tờ khai tạm nhập/ tái xuất đăng ký tại đơn vị nào thì đơn vị đó báo cáo.
-
Trọng lượng hàng hóa ghi theo loại hàng: tấn/bộ/ chiếc... phù hợp với từng mặt
hàng/nhóm hàng
-
File mềm (excel.xls) gửi vào hộp thư: thanhnth2@customs.gov.vn
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT THÁNG …../NĂM
(Đối với hàng hóa thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông
tư số 59/2013/TT-BTC)
(Ban hành kèm theo Công văn số 5475/TCHQ-GSQL ngày
17/9/2013)
TT
|
Mặt hàng/ nhóm hàng
|
Tạm nhập
|
Tái xuất
|
Chuyển tiêu thụ nội địa
|
Thanh khoản
|
Ghi chú
|
Tổng số tờ khai
|
Trọng lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng số tờ khai
|
Trọng lượng
|
Tri giá (USD)
|
Tổng số TK xuất đã nhận được hồi báo
|
Tổng số tờ khai
|
Trọng lượng
|
Trị giá (USD)
|
Tổng số thuế (VNĐ)
|
Tổng số giấy phép chuyển tiêu thụ nội địa
|
Tổng số tờ khai đã thanh khoản
|
Tổng số tờ khai quá hạn chưa thanh khoản
|
Tri giá
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo Cục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lưu
ý:
-
Tờ khai tạm nhập/ tái xuất đăng ký tại đơn vị nào thì đơn vị đó báo cáo.
-
Trọng lượng hàng hóa ghi theo loại hàng: tấn/bộ/ chiếc... phù hợp với từng mặt
hàng/nhóm hàng
-
File mềm (excel.xls) gửi vào hộp thư: thanhnth2@customs.gov.vn
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT TỒN ĐỌNG TẠI CẢNG, CỬA KHẨU
THÁNG …../NĂM
(Ban hành kèm theo Công văn số 5475/TCHQ-GSQL ngày 17/9/2013)
TT
|
Mặt hàng/ nhóm hàng
|
Số, ngày tờ khai
|
Cửa khẩu làm thủ tục
|
Trọng lượng/ tổng số cont
|
Cửa khẩu/ cảng lưu giữ hàng hóa
|
Thời gian hàng hóa tồn đọng tại
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo Cục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lưu
ý: - Thời gian tồn đọng: sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập hoặc
tái xuất mà hàng hóa chưa đưa ra khỏi cảng/ chưa thực xuất (trừ trường hợp hàng
hóa được đăng ký lưu giữ tại cảng).
BÁO CÁO TÌNH HÌNH VI
PHẠM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT THÁNG ……../NĂM
(Ban hành kèm theo Công văn
số 5475/TCHQ-GSQL ngày 17/9/2013)
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Mã số kinh doanh TNTX/ Mã số thuế
|
Vụ việc vi phạm được phát hiện, xử lý
|
Ghi chú
|
Số, ngày TK
|
Hành vi vi phạm
|
Đã xử lý (Tổng số vụ việc/TK)
|
Hình thức xử lý
|
Số tiền phạt (VNĐ)
|
Chưa xử lý (Tổng số vụ việc/TK)
|
Lý do chưa xử lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo Cục
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lưu
ý:
-
Vụ việc vi phạm được phát hiện và đã xử lý trong tháng báo cáo.
-
Báo cáo tất cả các vụ việc vi phạm (kể cả hành vi không nộp hồ sơ hải quan đúng
thời hạn quy định - để thanh khoản) đã được phát hiện nhưng chưa xử lý; trường
hợp một doanh nghiệp có nhiều tờ khai chưa thanh khoản thì báo cáo tổng số tờ
khai - phải có ghi chú rõ là tổng số tờ khai đối với trường hợp này.
-
Trường hợp doanh nghiệp không có mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất thì ghi mã
số thuế