BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4945/BXD-KHCN
V/v vướng mắc, bất cập trong việc triển khai
thực hiện QCVN 16:2019/BXD.
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2020
|
Kính
gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh
Bộ Xây dựng nhận được công văn số
9801/SXD-VLXD ngày 27/8/2020 của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đề nghị giải
đáp vướng mắc, bất cập trong việc triển khai thực hiện QCVN 16:2019/BXD. Sau
khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến sau:
1. Về việc cấp giấy chứng nhận hợp
quy của các tổ chức chứng nhận khi QCVN 16:2019/BXD đã có hiệu lực thi hành
Các tổ chức được Bộ Xây dựng cấp quyết
định chỉ định đánh giá sự phù hợp theo QCVN 16:2019/BXD cần thực hiện đúng theo
các quy định hiện hành.
Kể từ 01/7/2020, các sản phẩm không
còn thuộc danh mục trong QCVN 16:2019/BXD thì không cần duy trì giấy chứng nhận
hợp quy.
2. Về việc thông quan hàng hóa
VLXD thuộc QCVN 16:2019/BXD nhập khẩu
2.1. Về tổ chức chứng nhận hợp
quy, tổ chức thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa VLXD được Bộ Xây dựng thừa nhận
Điều 26. Thừa nhận kết
quả đánh giá sự phù hợp, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định:
“1. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự
phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài,
vùng lãnh thổ do các bên tự thỏa thuận.
2. Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự
phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết”.
Hiện nay, chưa có tổ chức chứng nhận
hợp quy, tổ chức thử nghiệm được Bộ Xây dựng thừa nhận. Khi có phát sinh về tổ
chức được thừa nhận, Bộ Xây dựng sẽ đăng tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng và phổ biến thông tin đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố.
2.2. Về việc thông quan hàng hóa
VLXD thuộc QCVN 16:2019/BXD nhập khẩu
Cần căn cứ khoản 3, Điều
1, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 (bổ sung khoản 2b, 2c Điều 7 Nghị định
132/2008/NĐ-CP). Quy định đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy.
3. Về xử lý chuyển tiếp đối với
các trường hợp đã đánh giá chứng nhận phù hợp QCVN 16:2017/BXD theo phương thức
7
Để tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
doanh nghiệp VLXD, chấp thuận cho Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trong đó có Sở
Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy đối với
sản phẩm, hàng hóa VLXD đã được cấp chứng nhận phù hợp QCVN 16:2014/BXD và QCVN
16:2017/BXD theo phương thức 7.
4. Về phương thức đánh giá sự phù
hợp sản phẩm, hàng hóa VLXD theo QCVN 16:2019/BXD
Trong QCVN 16:2019/BXD Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng ban hành kèm theo Thông
tư 19/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019, Phương thức 5, Điều 3.1
Quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy có ghi “Phương thức này áp dụng
đối với các loại sản phẩm được sản xuất bởi cơ sở sản xuất trong nước hoặc nước
ngoài đã xây dựng và duy trì ổn định hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001". Điều này được hiểu cơ sở sản xuất trong nước hoặc nước
ngoài chỉ cần duy trì ổn định hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001. Bộ Xây dựng khuyến khích các đơn vị xây dựng, hoạt động và được cấp Giấy
chứng nhận hệ thống quản lý ISO 9001.
5. Về tiếp nhận hồ sơ công bố hợp
quy hàng hóa VLXD nhập khẩu được chứng nhận hợp quy theo phương thức 5
Đối với hồ sơ công bố hợp quy hàng
hóa VLXD được chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 có hiệu lực 03 năm, đánh
giá quá trình sản xuất tại nơi sản xuất ở nước ngoài, do doanh nghiệp tại Việt
Nam nhập khẩu; trường hợp giấy chứng nhận hợp quy chỉ có tên đơn vị sản xuất và
nơi sản xuất ở nước ngoài, không thể hiện thông tin doanh nghiệp nhập khẩu ở Việt
Nam;
Doanh nghiệp nhập khẩu khi công bố hợp
quy, phải nộp kèm theo các tài liệu sau để xác định mối liên hệ với doanh nghiệp
sản xuất ở nước ngoài đã được cấp chứng nhận hợp quy:
Bản sao Hợp đồng, Danh mục hàng hóa
(nếu có); bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa đơn, tờ khai
hàng hóa nhập khẩu (nếu có); chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy chứng
nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm) (nếu có); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu
có), ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên
nhãn hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định); chứng
nhận lưu hành tự do CFS (nếu có).
6. Về việc các sản phẩm, hàng hóa
VLXD của QCVN 16:2019/BXD khi lưu thông trên thị trường
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
Doanh nghiệp đúng theo tinh thần của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/1/2019,
QCVN 16:2019/BXD đã đưa ra quy định đối với sản phẩm hàng hóa VLXD khi lưu
thông trên thị trường, áp dụng phù hợp cho sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước
và nhập khẩu, Điểm 1.4.3. Mục 1.4 của QCVN 16:2019/BXD quy định:
“Các sản phẩm hàng hóa VLXD... khi lưu thông trên thị trường phải có giấy chứng
nhận hợp quy, giấy công bố hợp quy và/hoặc thông báo tiếp nhận hồ sơ
công bố hợp quy...”, như vậy:
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu khi lưu
thông trên thị trường cần có giấy chứng nhận hợp quy, giấy công bố hợp quy và
thông báo kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (mục 8.1
sau đây).
+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
khi lưu thông trên thị trường cần có giấy chứng nhận hợp quy, giấy công bố hợp
quy và thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của Sở Xây dựng nơi tổ chức,
cá nhân đăng ký kinh doanh.
7. Về đối tượng thực hiện chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy
QCVN 16:2019/BXD chỉ quy định bắt buộc
người sản xuất và người nhập khẩu thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp
quy.
8. Về việc đánh giá chất lượng một
số sản phẩm, hàng hóa VLXD
8.1. Thông báo kết quả kiểm tra
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước
do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ban hành theo mẫu số 3 Nghị định
số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
Căn cứ khoản 1, khoản
2, Điều 20, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quy định:
“Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực”.
8.2. Về sản phẩm, hàng hóa kính nổi
Kính nổi có màu không thuộc danh mục
phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo QCVN 16:2019/BXD.
8.3. Về kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật
của sản phẩm, hàng hóa gạch gốm ốp lát có bề mặt trang trí không phẳng
Theo Bảng 1 và Phụ lục E của
QCVN16:2019/BXD quy định kiểm tra 05 chỉ tiêu đối với gạch gốm ốp lát. Đối với
gạch gốm ốp lát có bề mặt không phẳng, sẽ không thể có quy định là chỉ thử 03
chỉ tiêu do trong TCVN 6415:2016 không quy định.
Trên thực tế, tổ chức thử nghiệm sẽ
xem xét đối với từng loại sản phẩm cụ thể để xác định là chỉ tiêu nào không thể
kiểm tra được và có trách nhiệm với kết luận của mình.
Mặt khác, khi áp dụng đối với bề mặt
gạch không phẳng sẽ không có căn cứ, cơ sở để xác định chính xác thế nào là “bề
mặt không phẳng”.
8.4. Về yêu cầu kỹ thuật của tấm
thạch cao
Tại thị trường Việt Nam hiện nay, tấm
thạch cao có chiều dày từ 6,4 đến 25,4 mm và chưa có trường hợp nào có chiều
dày nằm ngoài phạm vi này. Các tấm thạch cao quy định trong tiêu chuẩn ASTM
C1396/C1396M-17 được phân loại theo mục đích sử dụng, cụ thể như: Tấm tường thạch
cao, Tấm nền thạch cao chịu ẩm,... mà không có quy định cho loại Tấm thạch cao
chịu ẩm.
Đối với các loại tấm thạch cao chịu ẩm
có chiều dày 9,0 và 9,5 mm trên thị trường chủ yếu là Tấm thạch cao tường hoặc
Tấm thạch cao trang trí và nhà sản xuất có cải tiến, bổ sung thêm tính năng chịu
ẩm cho sản phẩm. Vì vậy, khi thực hiện công tác chứng nhận hợp quy cho 02 loại
sản phẩm này sẽ đánh giá theo Tấm thạch cao tường hoặc Tấm thạch cao trang trí
và sẽ không đánh giá độ hút nước như đối với Tấm nền thạch cao chịu ẩm.
Đối với Tấm nền thạch cao chịu ẩm: nếu
có chiều dày nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn sẽ không đánh giá chất lượng vì
không có cơ sở để thực hiện.
8.5. Về lấy mẫu, chứng nhận hợp
quy đối với các loại ống và phụ tùng
Tại Khoản 7 Mục VI Bảng 1 - QCVN
16:2019/BXD có quy định về quy cách mẫu cho các loại ống. Trong đó, Mục 7.1 và
Mục 7.2 có quy định về quy cách mẫu đối với cả ống và phụ tùng.
Đối với Mục 7.3, quy cách lấy mẫu
tương tự tại Mục 7.1 và Mục 7.2.
Đối với Mục 7.4 và Mục 7.5, quy cách
mẫu là như nhau và chỉ lấy mẫu đối với ống, không lấy mẫu đối với phụ tùng.
(Quy cách mẫu như quy định tại Mục 7.4 - Bảng 1 - QCVN 16:2019/BXD)
8.6. Về đá bazan
Sản phẩm đá bazan không thuộc danh mục
phải thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo QCVN 16:2019/BXD.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng về
một số kiến nghị của Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến QCVN
16:2017/BXD. Đề nghị Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Xây dựng các địa
phương nghiên cứu, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Lê Quang Hùng (để b/c);
- Vụ VLXD;
- Sở Xây dựng các địa phương;
- Tổng Cục hải quan;
- Các tổ chức chỉ định đánh giá sự phù hợp theo QCVN 16:2019/BXD;
- TT Thông tin (website);
- Lưu: VT, KHCN&MT, N (2b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Vũ Ngọc Anh
|