|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 4596/TCHQ-PC 2022 thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính
Số hiệu:
|
4596/TCHQ-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Mai Xuân Thành
|
Ngày ban hành:
|
01/11/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi:
|
- Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố;
- Cục Điều tra chống buôn lậu;
- Cục Kiểm tra sau thông quan.
|
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa 14 đã ban hành Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Chính phủ đã ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Tổng cục Hải quan đã có văn bản triển khai thực hiện Luật số 67/2020/QH14, Nghị định 118/2021/NĐ-CP (công văn số 5820/TCHQ-PC
ngày 10/12/2021, công văn 6255/TCHQ-PC ngày 31/12/2021).
Trên cơ sở trao đổi ý kiến với Bộ Tư pháp, Tổng cục Hải quan lưu ý một số nội dung sau trong
quá trình thực hiện các văn bản này:
1. Về thủ tục tịch
thu hàng hóa đối với trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm:
Khoản 2 Điều 65 Luật Xử
lý vi phạm hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
67/2020/QH14 (sau đây viết tắt là Luật
Xử lý VPHC) quy định: Đối với trường hợp không xác định được đối
tượng vi phạm, người có
thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm đó.
Về việc xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục
hành chính, điểm b khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý VPHC quy định:
Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản
lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định
tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung
ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất
phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm
giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời
hạn 01 năm, kể
từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người
vi phạm, chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người
sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
Theo đó, đối với vụ việc không
xác định được đối tượng vi phạm, nếu hành vi vi phạm thuộc trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý VPHC; đồng thời, tang vật vi phạm
thuộc các trường hợp tạm giữ theo các điểm a và b khoản 1 Điều
125 Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực tế đã thực hiện tạm giữ tang vật
vi phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền phải thực hiện trình tự, thủ tục để tịch
thu tang vật vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 126
Luật Xử lý VPHC.
(Khoản 1 Điều 125 Luật xử lý VPHC
quy định: Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau
đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ
thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính
mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội:”).
Trong thực tiễn, nếu có trường hợp khi phát hiện vi
phạm hành chính, cơ quan người có thẩm quyền xác định ngay được hành vi vi phạm,
tình tiết vi phạm và có căn cứ cho rằng không xác định được đối tượng vi phạm mà
không cần phải thực hiện tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm thì cơ quan, người
có thẩm quyền có thể thực hiện việc ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm
theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý VPHC.
2. Về xử lý vụ việc khi quá thời hạn
lập biên bản vi phạm hành chính
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021.
Khoản 8 Điều 58 Luật Xử lý VPHC
quy định: “biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức,
thủ tục theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, …”. Theo đó, trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập
nhưng không đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định
118/2021/NĐ-CP thì không thể làm căn cứ ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Việc ban hành ban hành quyết định xử phạt căn cứ
vào biên bản vi phạm hành chính được lập không đúng thời hạn là vi phạm quy định
về thủ tục ban hành quyết định xử phạt được quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, người có thẩm quyền phải ban hành
quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định xử phạt có vi phạm và có thể bị xem xét, xử
lý trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của
Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp này, nếu có
căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết định phải ban
hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới.
Yêu cầu các đơn vị chủ động rà soát việc lập biên bản
VPHC sau ngày 01/01/2022 nhưng quá thời hạn lập biên bản VPHC (nếu có), xác định
lý do cụ thể (khách quan và chủ quan), báo cáo Tổng cục (kèm đề xuất việc xử
lý) trước ngày 15/11/2022.
3. Về việc tính thời hạn ra quyết
định xử phạt trong trường hợp giải trình
Thời hạn ra quyết định xử phạt đối với các trường hợp
giải trình được thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 1
Điều 66 Luật Xử lý VPHC, Điều 17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
Theo đó,
- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn
bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi
văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý VPHC hoặc ghi rõ ý kiến trong biên
bản VPHC về việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử
phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC (7 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC
hoặc 10 ngày kể từ ngày lập biên bản VPHC đối với vụ việc phải chuyển đến người
có thẩm quyền xử phạt).
- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải
trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý
VPHC, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời
hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý
VPHC.
(Điểm b khoản 1 Điều 66 quy
định: đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải thích hoặc phải xác
minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn
ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Điểm c khoản 1 Điều 66 quy định: đối với vụ việc thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết
phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra
quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính).
Ngoài ra, đối với vụ việc thuộc trường hợp giải
trình nhưng đến ngày cuối cùng của thời hạn giải trình mà người có thẩm quyền xử
phạt không nhận được văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người
có thẩm quyền xử phạt không nhận được văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức
vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt trong thời hạn
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC. Trường
hợp sau khi ban hành quyết định xử phạt mới nhận được văn bản giải trình thì có
thể xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định xử phạt đã được ban hành
theo quy định (nếu văn bản giải trình có cơ sở).
4. Về thời hạn tạm giữ tang vật vi
phạm hành chính
Thời hạn tạm giữ tang vật vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý VPHC.
Khi hết thời hạn tạm giữ theo quy định, mà tang vật vi phạm đó không bị tịch
thu thì người có thẩm quyền phải trả lại tang vật vi phạm hành chính cho cá
nhân, tổ chức.
5. Về việc chuyển hồ sơ đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 5 Điều 58 Luật Xử lý VPHC
quy định “…trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của
người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người
có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường
hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa”.
Khoản 8 Điều 12 Nghị định
118/2021/NĐ-CP quy định: người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm
hành chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra
quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo đó:
- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, thì
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Thủ trưởng đơn
vị nơi xảy ra vi phạm ký văn bản chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền
xử phạt; đồng thời biên bản và hồ sơ vụ vi phạm phải được đơn vị chuyển đi
trong thời gian đó.
- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử phạt của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan căn cứ tình hình thực tế ở đơn vị mình để phân định thẩm
quyền ký văn bản chuyển biên bản vi phạm hành chính đến Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan, Chủ tịch UBND cấp tỉnh để xử phạt theo thẩm quyền; đảm bảo nguyên tắc
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, văn bản chuyển
biên bản vi phạm hành chính phải được ký và đồng thời được chuyển đi trong thời
hạn đó (kèm hồ sơ vụ việc vi phạm - nếu có).
6. Về thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Khoản 3 Điều 23 Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày
18/01/2021 của Tổng cục Hải quan Ban hành Bản hướng dẫn trình tự, thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong
ngành hải quan quy định “Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi việc
thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử phạt
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì Cục trưởng Cục Hải quan có
trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế.”
Thời gian vừa qua, có tình trạng đơn vị hải quan
ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đối với quyết định xử
phạt do Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành. Căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 73, Điều 87 Luật Xử lý VPHC, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thực
hiện đúng thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế và quy định tại khoản 3 Điều 23
Quyết định 166/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2021 của Tổng cục Hải quan.
7. Về việc ghi thẩm
quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Đối với trường hợp Quyết định xử phạt
do Công chức ban hành, phần “Thẩm quyền ban
hành” tại mẫu Quyết định xử phạt ghi “Công chức thuộc Chi cục Hải quan…”;
về phần “chức vụ của người ký” (Chú thích số 21 của mẫu Quyết định xử phạt”):
trường hợp Công chức không có chức vụ thì không ghi nội dung “chức vụ của
người ký”, chỉ gần ghi “CÔNG CHỨC”, ký và ghi rõ họ tên người ký.
Trên đây là một số ý kiến của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính, các đơn vị nghiên cứu triển khai thực hiện tại đơn vị./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PC (02).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
Công văn 4596/TCHQ-PC năm 2022 thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
MINISTRY OF
FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF VIETNAM CUSTOMS
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 4596/TCHQ-PC
Re: Implementation of Law on handling of
administrative violations
|
Hanoi, November
01, 2022
|
To: - Provincial Customs Departments;
- Anti-smuggling and Investigation Department;
- Post Clearance Audit Department. The Law No. 67/2020/QH14 providing amendments to
the Law on handling of administrative violations has been promulgated in the 10th
plenary session of the 14th National Assembly; The Government has
also promulgated the Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on
elaboration of the Law on handling of administrative violations. The General
Department of Vietnam Customs has issued a document providing guidelines for
implementation of the Law No. 67/2020/QH14 and the Decree No. 118/2021/ND-CP
(the Official Dispatch No. 5820/TCHQ-PC dated December 10, 2021, the Official
Dispatch No. 6255/TCHQ-PC dated December 31, 2021). After obtaining opinions
from the Ministry of Justice of Vietnam, the General Department of Vietnam
Customs determines that, during the implementation of such documents, special
attention should be paid to the following: 1. Procedures for
confiscation of goods in case of unidentified violating entities: Clause 2 Article 65 of the Law on handling of
administrative violations, as amended in the Law No. 67/2020/QH14, (hereinafter
referred to as “Law on handling of administrative violations”) stipulates: In
case of unidentified violating entities, though competent persons do not issue
penalty imposition decisions, they have to issue decisions to confiscate
exhibits and/or instrumentalities used for commission of administrative
violations in the event that such exhibits and/or instrumentalities are
classified as those banned from storage or circulation, or those subject to a
penalty imposed in a form of confiscation, and impose remedial measures
prescribed by laws. Regarding handling of temporarily impounded
exhibits and/or instrumentalities according to administrative procedures, Point
b Clause 4 Article 126 of the Law on handling of administrative violations
stipulates: In case the violating entity, or legitimate owner, custodian or
user of exhibits and/or instrumentalities used for commission of an
administrative violation is unidentifiable, the person issuing the
decision to temporarily impound exhibits and/or instrumentalities must notify
this decision on central or local mass media at the locality where they are
temporarily impounded twice. The first notification must be issued
within 03 working days from the expiration of the time limit for the temporary
impoundment thereof. The second notification must be issued within 07
working days from the date of issue of the first notification. After the
period of 01 year from the second notification date, if the violating entity,
or legitimate owner, custodian or user does not come to claim them, within 05
working days, the competent person must issue a decision to confiscate such
exhibits and/or instrumentalities. Accordingly, in case of a violation prescribed in
Clause 2 Article 65 of the Law on handling of administrative violations where
the violating entity is unidentifiable, and the exhibits and/or
instrumentalities used for commission of that violation must be temporarily
impounded as prescribed in Point a or b Clause 1 Article 125 of the Law on
handling of administrative violations, and have been actually impounded, the
competent authority or person shall follow procedures for confiscation of such
exhibits and/or instrumentalities in accordance with the provisions of Point b
Clause 4 Article 126 of the Law on handling of administrative violations. (Clause 1 Article 125 of the Law on handling of
administrative violations stipulates: The temporary impoundment of
exhibits and/or instrumentalities of administrative violations, licenses, and
practicing certificates according to administrative procedures shall only be
applied for the purposes of: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. b) Immediately prevention of the violation which
may lead to serious social consequences:”) In reality, if a competent person may identify the
violation and its facts immediately upon detection of that violation, and there
are grounds for presuming that the violating entity is unidentifiable without
temporarily impounding the exhibits and/or instrumentalities, he/she may issue
a decision to confiscate the exhibits and/or instrumentalities of that
violation in accordance with Clause 2 Article 65 of the Law on handling of
administrative violations. 2. Actions in case where time
limit for recording administrative violations has passed The time limit for recording administrative
violations shall comply with Article 58 of the Law on handling of
administrative violations, Clause 2 Article 12 of the Decree No. 118/2021/ND-CP
dated December 23, 2021. Clause 8 Article 58 of the Law on handling of
administrative violations stipulates: “an administrative violation
record must be made in accordance with this Law in terms of its contents,
representation format and procedures, and serves as the basis for issuance of
the penalty imposition decision, .....". Accordingly, if an
administrative violation record is made beyond the time limit prescribed in
Clause 2 Article 12 of the Decree No. 118/2021/ND-CP, it cannot be used as the
basis for issuance of an penalty imposition decision. Issuance of an penalty imposition decision on the
basis of the administrative violation record which is made beyond the
prescribed time limit shall be considered to have violated regulations on
procedures for issuance of penalty imposition decisions as prescribed in Point
c Clause 1 Article 13 of the Decree No. 118/2021/ND-CP, the issuing person
shall be required to issue a decision to validate that penalty imposition
decision, and may face disciplinary actions as prescribed in the Government's
Decree No. 19/2020/ND-CP dated February 12, 2020 and relevant law provisions.
In this case, if there are grounds for issuing a new penalty imposition
decision, the issuing person shall himself/herself or request a competent
person to issue a new penalty imposition decision. Relevant agencies/units are requested to
proactively review and determine whether any administrative violation records
made after January 01, 2022 have been made beyond the prescribed time limit or
not, and specific reasons thereof (including objective and subjective reasons),
and submit reports to the General Department of Vietnam Customs (in which
proposed actions to be taken must be specified) by November 15, 2022. 3. Determination of time limit
for issuing penalty imposition decisions in case of explanations The time limit for issuing penalty
imposition decisions in case of explanations shall comply with the
provisions of Points b, c Clause 1 Article 66 of the Law on handling of
administrative violations, Article 17 of the Decree No. 118/2021/ND-CP. To be
specific: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - In case the violating entity requests
explanations as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 Article 61 of the Law on
handling of administrative violations, the person competent to impose
administrative penalties shall issue a penalty imposition decision within the
time limit prescribed in Points b and c Clause 1 Article 66 of the Law on
handling of administrative violations. (Point b Clause 1 Article 66 stipulates: In case
the violating entity requests explanations or relevant facts must be verified
as prescribed in Article 59 of this Law, the time limit for issuance of a
penalty imposition decision shall be 01 month from the issue date of the
administrative violation record. (Point c Clause 1 Article 66 stipulates: In
case mentioned in Point b of this Clause, if the violation is extremely
serious, involves complicated facts, and needs more time to carry out further
verification and collection of evidence, the time limit for issuance of a
penalty imposition decision shall be 02 months from the issue date of
the administrative violation record). Additionally, in case of explanations, if the
person competent to impose administrative penalties does not receive any
written explanations from the violating entity within the last day of the
prescribed time limit for providing explanations, he/she shall issue a penalty
imposition decision within the time limit prescribed in Point a Clause 1
Article 66 of the Law on handling of administrative violations. If written
explanations are received after issuance of the penalty imposition decision,
he/she may consider modifying or validating the issued penalty imposition
decision in accordance with regulations (if provided explanations are
plausible). 4. Period of temporary
impoundment of exhibits of administrative violations The period of temporary impoundment of exhibits of
administrative violations shall comply with Clause 8 Article 125 of the Law on
handling of administrative violations. Upon expiration of this period, if such
exhibits are not subject to confiscation, they shall be returned to violating
entities, or legitimate owners, custodians or users of such exhibits. 5. Transfer of violations to
persons competent to impose administrative penalties Clause 5 Article 58 of the Law on handling of
administrative violations stipulates: “......in case of an
administrative violation which falls beyond the sanctioning competence of the
record maker, the record and other related documents shall be transferred to
the person competent to impose administrative penalties within 24 hours from
the issue date of the record, except cases where administrative violation
records are made aboard airplanes, ships or trains.”. Clause 8 Article 12 of the Decree No.118/2021/ND-CP
stipulates: If the person competent to record the administrative violation,
involved organizations and individuals delays the transfer of the record or
related documents within the prescribed time limit resulting in a penalty
imposition decision issued after expiry of the prescribed time limit, they
shall be sanctioned in accordance with regulations of law. To be specific: ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - If a violation falls within the jurisdiction of
the Director General of the General Department of Vietnam Customs or or
Chairperson of a provincial People’s Committee: Director of the relevant provincial or
inter-provincial Customs Department, Director of the Anti-smuggling and
Investigation Department, or Director of the Post Clearance Audit Department
shall, based on their actual conditions, determine authority to sign the
document transferring the case to the Director General of the General
Department of Vietnam Customs or Chairperson of a provincial People’s Committee
to impose administrative penalties within their competence provided that such a
document must be signed and transferred (together with the case-related
documents, if any) within 24 hours from the issue date of the administrative
violation record. 6. Authority to issue
decisions to enforce penalty imposition decisions If a penalty imposition decision is not yet
implemented within the prescribed time limit, Director of the relevant
provincial or inter-provincial Customs Department shall request the Chairperson
of provincial People’s Committee to issue a decision to enforce the penalty
imposition decision.” Customs agencies have recently issued decisions to
enforce penalty imposition decisions issued by Chairpersons of provincial
People’s Committees. Pursuant to Clause 2 Article 73, Article 87 of the
Law on handling of administrative violations, customs agencies are requested to
comply with the authority to issue decisions to enforce penalty imposition
decisions and the provisions of Clause 3 Article 23 of the Decision No.
166/QD-TCHQ dated January 18, 2021 of the General Department of Vietnam
Customs. 7. Recording of information on
authority to issue penalty imposition decisions If a penalty imposition decision is issued by an
official, the phrase “Công chức thuộc Chi cục Hải quan…” (“official
of the customs sub-department of...") shall be specified at the “Thẩm
quyền ban hành” (“Issuing authority”) part of the decision;
regarding the “chức vụ của người ký” (“position of signatory”) part
(Note 21 of the template of the penalty imposition decision): if the official's
position is not available, the word “CÔNG CHỨC” (“OFFICIAL”), signature and
full name of the signatory shall be specified. For your information and compliance./. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. PP. DIRECTOR
GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Mai Xuan Thanh
Công văn 4596/TCHQ-PC ngày 01/11/2022 thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
2.036
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|