TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4548/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1998
|
CÔNG VĂN
CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4548-TCHQ/KTTT NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN
XÁC ĐỊNH CÁC MẶT HÀNG CHỊU THUẾ TRONG DANH MỤC THUẾ SUẤT HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHỊU
THUẾ GTGT
Kính
gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của
Chính phủ; Thông tư số 89-1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính và Thông
tư số 09-1998/TT-TCHQ ngày 18/11/1998 của Tổng cục Hải quan;
Tổng cục Hải quan hướng dẫn xác định các mặt hàng chịu thuế trong danh mục
thuế suất hàng hoá nhập khẩu chịu thuế GTGT như sau:
I. Về nguyên tắc tra cứu: Biểu danh mục thuế suất hàng hoá nhập khẩu chịu
thuế giá trị gia tăng được kết cấu xây dựng dựa trên nguyên tắc xếp mã số hàng
hoá của danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam do Tổng cục Thống kê ban hành
và hệ thống điều hoà HS của tổ chức Hải quan thế giới. Vì vậy việc tra cứu danh
mục thuế suất hàng hoá nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng phải tuân thủ theo
nguyên tắc xếp mã số của danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam hiện hành.
Theo đó, nếu một mặt hàng, chủng loại hàng đã được ghi rõ tên hoặc mô tả rõ đặc
điểm, cấu tạo, mức độ chế biến, công dụng ở một chương, một nhóm hàng, một phân
nhóm hàng nào đó của danh mục thuế suất hàng hoá, nhập khẩu chịu thuế giá trị
gia tăng thì nhất thiết phải xếp mặt hàng đó vào chương, nhóm, phân nhóm hàng cụ
thể đó.
Theo quy định tại Thông tư số
89-1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về thuế suất thuế giá trị gia tăng và áp dụng
nguyên tắc này, các nhóm mặt hàng được định danh cụ thể tại danh mục thuế suất
hàng hoá nhập khẩu chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm:
1. Mức thuế suất 5% được áp dụng
đối với hàng hoá nhập khẩu là cây giống, con giống, thực phẩm tươi sống, nguyên
liệu hoặc sản phẩm sơ chế, những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được, những
mặt hàng nhập khẩu phục vụ giáo dục, y tế, sản xuất nông nghiệp...
a. Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước, khai thác từ nguồn nước tự
nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước trừ các loại nước thuộc nhóm thuế
suất 10% thuộc chương 22 nhóm 2201.
b. Phân bón bao gồm phân hữu cơ
và phân vô cơ được phân loại tại Chương 31 từ nhóm 3101 đến 3105.
Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc
diệt gián, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn
chế kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, điều hoà sự phát triển của thực
vật... phân loại tại chương 38 nhóm 3808.
c. Thiết bị, máy móc và dụng cụ
chuyên dùng cho y tế phân loại tại chương 90, các nhóm 9018, 9019, 9020, 9021,
9022, ô tô cứu thương phân loại tại Chương 87 nhóm 8703.
Bông, băng vệ sinh y tế phân loại
tại Chương 30 nhóm 3005.
d. Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh
bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi phân loại tại Chương 29 nhóm
2936, 2937, 2941 và Chương 30.
e. Đồ chơi cho trẻ em phân loại
tại Chương 95 nhóm 9501, 9502, 9503, sách khoa học, kỹ thuật, sách văn học nghệ
thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật phân loại tại chương 49 nhóm
4901, mã số 4901.99.10.
g. Sản phẩm trồng trọt, sản phẩm
chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thủy sản bao gồm:
- Cây giống, các loại rau, củ,
quả, hạt, rễ, các loại hoa thuộc các nhóm mặt hàng tại chương 06, 07, 08, 09,
12.
- Động vật sống, con giống, phân
loại tại chương 01 và chương 03 nhóm 0301, 0302, 0306, 0307.
h. Thực phẩm tươi sống và lương
thực
- Thực phẩm tươi sống là các loại
thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt gà, vịt,
ngan, ngỗng, tôm cá tươi sống hoặc ướp đá, phơi khô để bảo quản phân loại tại
Chương 02, 03.
- Lương thực bao gồm thóc, gạo,
ngô, sắn, lúa mì, bột mì (không bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mì,
cháo, phở ăn liền...) phân loại tại Chương 10 và Chương 11, nhóm 1101.
i. Sản phẩm bằng đay, cói, tre,
nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là
đay, cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản
xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, sơ dừa, rèm, mành bằng
tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá.... phân loại tại Chương 14, 53.
l. Thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng
hợp như cám, bã, khô lạc, bột cá, bột xương... phân loại cụ thể tại Chương 23.
2. Mức thuế suất 10% được áp dụng
cho các sản phẩm nhập khẩu bình thường không mang tính chất ưu tiên cũng không
mang tính chất hạn chế.
a. Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ,
khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim loại, than đá, cát, sỏi, đất sét, cao
lanh và sản phẩm khai khoáng khác phân loại tại chương 25, 26, 27.
b. Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ
điện phân loại tại chương 84, 85.
c. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm
phân loại tại Chương 28, 29, 33, 38.
d. Sợi vải, sản phẩm may mặc,
thêu ren phân loại tại Chương 50, 51, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62,
63, 65.
e. Giấy và sản phẩm bằng giấy
phân loại tại Chương 48, 49.
g. Đường, sữa, bánh kẹo, nước giải
khát và các loại thực phẩm chế biến khác phân loại tại các chương 04, 16, 17,
19, 21, 22.
h. Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh,
cao su, nhựa, gỗ và các sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng
khác phân loại tại các chương 25, 39, 40, 44, 68, 70.
* Theo quy định tại Điểm 3q Mục II phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC, ngoài các
nhóm hàng thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng với các mức thuế cụ thể 5%,
10%, 20% như đã quy định tại Điểm 2, 3, 4 Mục II phần B Thông
tư số 89/1998/TT-BTC, các mặt hàng chưa được cụ thể chi tiết sẽ được áp dụng
mức thuế suất là 10%. Đây là mức thuế suất phổ thông đối với hàng hoá nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Mức thuế suất 20% áp dụng đối
với vàng, bạc, đá quý nhập khẩu (trừ vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại
vàng chưa chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác) phân
loại tại Chương 71 với các nhóm mặt hàng tương ứng.
II. Căn cứ quy định tại Mục II phần b Thông tư số 89/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính tuỳ
theo mức độ chế biến, mục đích sử dụng của từng nhóm hàng, từng mặt hàng, sẽ áp
dụng thuế suất cụ thể tương ứng tại doanh mục thuế suất hàng hoá nhập khẩu chịu
thuế giá trị gia tăng.
III. Căn cứ Điểm 3 Mục II Thông tư 89/1998/TT-BTC ngày 27-6-1998 của Bộ
Tài chính thì hành hoá nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB thì không chịu thuế
giá trị gia tăng. Tại danh mục thuế suất hàng hoá nhập khẩu chịu thuế giá trị
gia tăng để việc sắp xếp phân loại trình tự theo chương, nhóm, mã số. Trong trường
hợp nếu có thay đổi về diện tích các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt Tổng
cục Hải quan sẽ điều chỉnh lại cho phù hợp.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để
các đơn vị biết và triển khai thực hiện. Nếu có vướng mắc báo cáo về Tổng cục Hải
quan (Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu) để hướng dẫn kịp thời.