TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 4387/TCHQ-KTSTQ
V/v hướng dẫn thực hiện văn bản
1537/TCT-TCHQ-KBNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2004
|
Kính
gửi:
|
- Các đơn vị trực thuộc cơ
quan Tổng cục Hải quan
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
|
Để thực hiện thống nhất, có hiệu quả
văn bản số 1537/TCT-TCHQ-KBNN ngày 24/5/2004 của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan và Kho bạc Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa hệ
thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu thuế và các Khoản
thu Ngân sách nhà nước (ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày
6/4/2004 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể nội dung
sau:
1. Về nội dung phối hợp, trao đổi
thông tin:
a. Thông tin cung cấp vào “Danh Mục hệ
thống dùng chung”:
Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải
quan là đầu mối cung cấp và cập nhật “Danh Mục cơ quan Hải quan” vào cơ sở dữ
liệu “Danh Mục hệ thống dùng chung trong ngành Tài chính”. Nội dung “Danh Mục
cơ quan Hải quan” gồm: Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ email (nếu
có) của:
- Tổng cục Hải quan và các đơn vị trực
thuộc Tổng cục Hải quan.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Các Chi cục và các đơn vị trực thuộc
Cục.
Các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
chịu trách nhiệm cung cấp cho Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan tên,
đơn vị, số hiệu tài Khoản, tên Kho bạc hiện đang sử dụng để nộp NSNN của Cục,
Chi cục và các đơn vị trực thuộc Cục thông tin được cung cấp dưới dạng file dữ
liệu và văn bản). Trường hợp có thay đổi thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải
thông báo ngay cho Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan. Trên cơ sở
thông tin (tên đơn vị, số hiệu tài Khoản, tên Kho bạc) tập hợp từ các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố, Cục Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan chịu
trách nhiệm cập nhật vào cơ sở dữ liệu dùng chung của ngành Hải quan.
b. Thông tin cung cấp cho hệ thống
Thuế:
- Cục Công nghệ thông tin và thống kê
Hải quan chịu trách nhiệm cung cấp cho hệ thống thuế các nội dung sau:
+ Tổng kim ngạch nhập khẩu, xuất khẩu
của một số mặt hàng trọng Điểm chi Tiết theo từng tháng và từng địa phương.
+ Danh sách các doanh nghiệp giải thể,
phá sản do các Cục Hải quan tỉnh, thành phố cung cấp.
+ Các thông tin khác: Khi có yêu cầu
cung cấp thông tin của Tổng cục Thuế, Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải
quan là đơn vị đầu mối nhận và chuyển các thông tin theo yêu cầu. Các đơn vị Vụ,
Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm về nội dung và
thời hạn cung cấp thông tin cho Cục Công nghệ thông tin.
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin
vượt quá thẩm quyền của 01 đơn vị Vụ, Cục hoặc thông tin đó liên quan đến nhiều
mảng nghiệp vụ, phải do nhiều đơn vị cung cấp thì Cục Công nghệ thông tin báo
cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan quyết định.
- Vụ Kiểm tra thu thuế XNK chịu trách
nhiệm cung cấp cho hệ thống thuế các nội dung sau:
+ Danh sách và số tiền từng loại thuế
của đối tượng nợ thuế. Các thông tin này được khai thác trên hệ thống mạng
thông tin về cưỡng chế thuế hiện có của Tổng cục Hải quan.
+ Giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu của
một số mặt hàng trọng Điểm.
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu
trách nhiệm cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin sau:
+ Các đối tượng có dấu hiệu xuất khẩu
khống để hoàn thuế GTGT.
+ Các đối tượng khai báo giá tính thuế
quá cao hay quá thấp so với giá nhập khẩu của các mặt hàng tương tự hoặc giá thị
trường.
+ Các đối tượng nhập khẩu kinh doanh,
sau đó tìm được thị trường xuất khẩu có nghi ngờ lợi dụng để hoàn thuế GTGT.
+ Danh sách và số thuế được hoàn ở
khâu nhập khẩu của các đối tượng nộp thuế hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu.
+ Số hiệu tài Khoản nộp ngân sách tên
kho bạc giao dịch của Cục và các Chi cục trực thuộc (nếu có).
+ Các thông tin khác theo yêu cầu của
các Cục thuế tỉnh, thành phố.
Các thông tin này được khai thác từ kết
quả kiểm tra sau thông quan, từ khai báo của ĐTNT trên bộ hồ sơ hải quan, kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá và/ hoặc các thông tin khác liên quan đến lô
hàng. Hàng tháng (trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu) Cục Hải quan
tỉnh, thành phố cung cấp các thông tin trên cho Cục Thuế nơi doanh nghiệp đăng
ký mã số thuế.
c. Thông tin cung cấp cho hệ thống
Kho bạc Nhà nước:
Cuối ngày làm việc, các Chi cục Hải
quan phải truyền số liệu (hoặc gửi theo đường điện fax nếu chưa có đường truyền)
về số thuế phải nộp của từng đối tượng nộp thuế theo từng tờ khai hải quan về Cục
Hải quan. Cục Hải quan tập hợp số liệu và cung cấp chi Tiết cho Kho bạc Nhà nước
nơi trực tiếp phối hợp thu ngân sách chậm nhất vào 8 giờ sáng ngày làm việc tiếp
theo.
d. Thông tin tiếp nhận từ hệ thống
Thuế và Kho bạc Nhà nước:
- Cục CNTT và thống kê Hải quan chịu
trách nhiệm tiếp nhận các thông tin từ Danh Mục hệ thống dùng chung trong ngành
Tài chính; thông tin về đăng ký thuế của các đối tượng kinh doanh xuất, nhập khẩu
và các thông tin khác từ Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước rồi truyền trên hệ thống
mạng của Tổng cục để các đơn vị khai thác, sử dụng.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố,
các Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm tiếp nhận các thông tin khác hướng dẫn tại
Điểm 1.2 và Điểm 3.2 Mục I Công văn số 1537/TCT-TCHQ-KBNN ngày
24/5/2004 của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước.
2. Về hình thức trao đổi thông tin:
- Cục Công nghệ thông tin và thống kê
Hải quan chịu trách nhiệm:
+ Phối hợp với Cục Tin học và thống
kê Tài chính, Trung tâm tin học và thống kê Tổng cục Thuế và Trung tâm tin học
và thống kê Kho bạc Nhà nước để thống nhất cấu trúc dữ liệu, xây dựng quy trình
cập nhật, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin và bảo mật.
+ Thiết kế, xây dựng, triển khai các
hệ thống tin học thuộc Ngành Hải quan để phục vụ công tác trao đổi thông tin giữa
03 ngành Thuế, Hải quan và Kho bạc.
+ Hướng dẫn các Vụ, Cục chức năng thuộc
cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố sử dụng hệ thống
tin học để thu thập, cập nhật trao đổi thông tin với các cơ quan Thuế và Kho bạc
Nhà nước.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phối
hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan để thống nhất cấu trúc dữ
liệu, quy trình cập nhật, bảo mật những thông tin trao đổi với cơ quan Thuế và
Kho bạc; chủ động trong việc triển khai, kết nối hệ thống thông tin với cơ quan
Thuế và Kho bạc cùng cấp. Đối với các Cục Hải quan liên tỉnh thì thực hiện nối
mạng với các Cục Thuế và Kho bạc tỉnh trong phạm vi quản lý của mình. Trong quá
trình kết nối mạng, truyền nhận và khai thác thông tin nếu phát sinh các vấn đề
vướng mắc về mặt kỹ thuật thì thông báo về Cục Công nghệ thông tin (Tổng cục Hải
quan) để được xử lý kịp thời.
- Đối với các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chưa có đủ Điều kiện kết nối mạng với các cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà
nước, việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng các hình thức khác quy định tại
Điểm 4.2 Mục I văn bản 1537 nêu trên.
3. Phối hợp thu nợ thuế:
a. Cung cấp danh sách nợ thuế:
- Vụ Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
chịu trách nhiệm cập nhật thường xuyên danh sách các đơn vị nợ thuế quá hạn
phải cưỡng chế trên phạm vi toàn quốc vào trung tâm trao đổi dữ liệu tài chính
trung ương.
- Đối với các địa phương chưa có Điều
kiện khai thác thông tin tại trung tâm trao đổi dữ liệu tài chính trung ương,
hoặc chưa có đủ Điều kiện kết nối mạng thì định kỳ hàng tháng (chậm nhất là
ngày 3 tháng sau) Cục Hải quan tỉnh, thành phố cung cấp danh sách nợ thuế xuất,
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, chênh lệch giá, phạt nộp chậm thuế
quá hạn phải cưỡng chế cho các Cục thuế tỉnh, thành phố trên địa bàn mình phụ
trách.
b. Hoàn thuế nội địa kết hợp thu thuế
XNK:
Khi nhận được thông báo về số thuế nội
địa được hoàn trả cho ĐTNT do Cục Thuế gửi đến, Cục Hải quan nơi cấp mã số thuế
có trách nhiệm rà soát trên hệ thống thông tin danh sách các doanh nghiệp
(ĐTNT) đang thuộc diện bị cưỡng chế trên phạm vi toàn quốc về số thuế XNK và
thuế khác còn nợ. (Trường hợp cần thiết thì Cục Hải quan nơi cấp mã số thuế, đối
chiếu với ĐTNT để xác định chính xác số thuế ĐTNT còn nợ của các Hải quan địa
phương thuộc diện cưỡng chế tại thời Điểm đó).
Nếu ĐTNT còn nợ thuế Hải quan thì
trong vòng 3 ngày làm việc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp mã số thuế cho
đối tượng nợ thuế, căn cứ số nợ theo các sắc thuế và tài Khoản thu thuế của các
Chi cục nơi đối tượng còn nợ thuế, lập một hoặc nhiều lệnh thu NSNN (gồm 3
liên: Lưu, gửi cơ quan thuế để thu hộ, gửi HQ nơi phát sinh nợ thuế để thông
báo) theo từng chi cục Hải quan, và theo từng tờ khai HQ của ĐTNT (mẫu ban hành
kèm theo công văn này).
Thứ tự ưu tiên thanh toán nợ: Tại Cục
Hải quan nơi đối tượng được hoàn, tiếp theo là các tờ khai có số nợ lớn nhưng
không vượt quá số thuế được hoàn.
Nội dung về tên đơn vị, số hiệu tài Khoản
nộp NSNN, tên kho bạc được khai thác từ cơ sở dữ liệu dùng chung trong ngành Hải
quan quy định tại Điểm 1.a trên đây.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố sau khi
nhận được các chứng từ thanh toán do Kho bạc Nhà nước chuyển đến có trách nhiệm
hạch toán kế toán vào số thu của đơn vị và thanh Khoản số nợ cho đối tượng nợ
thuế.
4. Phối hợp kiểm tra phòng chống các
hành vi gian lận, trốn thuế:
Trong quá trình kiểm tra sau thông
quan, Cục Hải quan có thể đề nghị cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước phối hợp cung
cấp các thông tin cần thiết về đối tượng được kiểm tra sau thông quan. Nội dung
phối hợp phải được nêu cụ thể trong công văn đề nghị.
Hình thức phối hợp thực hiện theo quy
định tại Điểm IV văn bản 1537/TCT-TCHQ-KBNN .
Căn cứ các quy định tại văn bản
1537/TCT-TCHQ-KBNN , các nội dung hướng dẫn trên đây, Tổng cục Hải quan yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tiến hành làm việc với Cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn để ban hành Quy chế phối hợp 03 ngành trong quản lý thu thuế
và các Khoản thu ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh liên quan đến khâu nghiệp vụ nào thì các đơn vị phản ánh về Tổng
cục Hải quan (qua các Vụ, Cục chức năng chịu trách nhiệm về lĩnh vực đó) để được
hướng dẫn xử lý kịp thời.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
TỔNG CỤC HẢI QUAN .......
Cục hải quan tỉnh, thành phố ....
Số:....................... LT/TP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LỆNH
THU THUẾ, THU TIỀN PHẠT
Ngày....... tháng......
năm........
Căn cứ quy định của pháp luật hiện
hành về thu thuế, thu tiền phạt và NSNN, yêu cầu Kho bạc Nhà nước tỉnh..............................
trích tài Khoản số:....................... của................
Có địa chỉ:...................................................................................................................
Mã số thuế: .................................................................................................................
Nộp vào tài Khoản:
......................................................................................................
Lý do: ................................................................
tại Kho bạc Nhà nước:.....................
.....................................................................................................................................
Nội dung các Khoản thu nộp:
Số TT
|
Nội dung các Khoản
|
Số tiền (đồng)
|
Chương
|
Loại
|
Khoản
|
Mục
|
T. Mục
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
(Số tiền bằng chữ:..................................................................................................)
KHO
BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày...... tháng..... năm 200.....
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Ngày...... tháng...... năm 200...
(Ký tên, đóng dấu)
|