BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4224/BTC-TCHQ
V/v vướng mắc thời điểm nộp C/O
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2022
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
Tổng cục Hải quan nhận
được công văn số 253/UBND-KT ngày 24/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
về vướng mắc trong tiền hoàn thuế ưu đãi cho một số C/O mẫu D của Công ty Cổ phần
Thương mại Dầu khí Đồng Tháp. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến trao đổi như
sau:
1. Nguyên tắc áp dụng
thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Theo quy định, hàng
hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thỏa thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi
đặc biệt với Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì để được hưởng các chế độ ưu đãi
đó, người khai hải quan cần phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ (C/O) cho cơ
quan hải quan. Như vậy, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, C/O là chứng
từ bắt buộc phải nộp cho cơ quan hải quan để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu
đãi đặc biệt.
2. Quá trình xử lý
các kiến nghị của doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu: Ngay sau khi nhận được kiến
nghị, Bộ Tài chính đã lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan và gửi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đề xuất xử lý theo đúng quy định của pháp luật và thẩm quyền của
Bộ Tài chính.
Tại thông báo số
433/TB-VPCP ngày 20/11/2018, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ chỉ đạo Bộ
Tài chính tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến các đại biểu dự họp, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết dứt điểm đến C/O xăng dầu nhập
khẩu trong giai đoạn từ 14/9/2016 đến 8/3/2017 theo đúng quy định của pháp luật
về hải quan, xuất nhập khẩu, luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trên cơ sở các văn bản
quy phạm pháp luật và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ
trì xử lý theo đúng quy định của pháp luật và thẩm quyền, Bộ Tài chính đã chỉ đạo
cơ quan hải quan tiến hành truy thu số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế suất ưu
đãi đặc biệt với mức thuế MFN đối với các tờ khai nhập khẩu xăng dầu không đủ điều
kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
3. Căn cứ pháp lý về
thời điểm nộp C/O:
3.1. Về cam kết quốc
tế:
a) Về thời điểm nộp
C/O: Quy tắc 13 Phụ lục 8 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN thì thời hạn nộp
C/O được quy định như sau:
"1. Để được
hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải
nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu tờ khai, C/O kèm các chứng từ chứng
minh (như hóa đơn thương mại và vận đơn chở suốt được cấp trên lãnh thổ của nước
thành viên xuất khẩu khi được yêu cầu) và các tài liệu khác theo quy định của
pháp luật nước thành viên nhập khẩu.”
b) Về thời hạn hiệu lực
của C/O: Quy tắc 14, Phụ lục 8 của Hiệp định ATIGA quy định:
“C/O có hiệu lực
trong trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày cấp, và phải được nộp cho cơ
quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó”.
Theo đó, thời điểm nộp
C/O được quy định cụ thể trong cam kết quốc tế là tại thời điểm làm thủ tục hải
quan. Hiệu lực C/O là 12 tháng kể từ ngày cấp. C/O cần phải nộp tại thời điểm
làm thủ tục hải quan và phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp.
c) Chương quy tắc xuất
xứ của Hiệp định ATIGA được nội luật hóa tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày
17/5/2010 (được thay thế bởi Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 3/10/2016), cụ thể:
"Để được hưởng
ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Người nhập khẩu phải nộp
cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu tờ khai, C/O mẫu D, kèm các chứng từ chứng
minh...." (Điều 13, Phụ lục 7)
"C/O có hiệu
lực trong trong vòng mười hai (12) tháng kể từ ngày cấp, và phải được nộp cho
cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó..." (Điều
14, Phụ lục 7)
Căn cứ quy định trên,
để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, thời điểm nộp C/O là tại thời điểm
làm thủ tục hải quan và C/O phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp.
3.2. Về việc áp dụng Điều
ước quốc tế:
- Khoản
1 Điều 5 Luật Hải quan quy định: “1. Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
- Điều
4 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 của Chính phủ hướng dẫn Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa về việc thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi theo
các điều ước quốc tế:
"Việc xác định
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu để được hưởng chế độ ưu đãi về
thuế quan và phi thuế quan được áp dụng theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan quy định chi tiết
việc thi hành các Điều ước này."
3.3. Quy định trong
nước về thời điểm nộp C/O:
- Điều
13, Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 của Chính phủ hướng dẫn Luật
Thương mại về xuất xứ hàng hóa quy định các trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan:
“Trong những trường
hợp sau, Giấy chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ
quan Hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan:
1. Hàng hóa có xuất
xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và
phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ
ưu đãi đó."
Căn cứ quy định trên,
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm
làm thủ tục hải quan để được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt.
3.4. Về thẩm quyền hướng
dẫn xác định xuất xứ:
- Khoản
3 Điều 27 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục, thẩm
quyền, thời hạn xác định xuất xứ hàng hóa.”
- Khoản
4 Điều 24 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải
quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các
trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều
24”.
Căn cứ quy định trên,
Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền hướng dẫn thời điểm nộp, xuất trình C/O. Điểm a, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
về thời điểm nộp C/O để áp dụng ưu đãi đặc biệt như sau:
“Người khai hải
quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời điểm nộp hộ hồ
sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên…..”
Bên cạnh đó, trong
trường hợp cần thiết để kịp thời áp dụng chính sách quản lý phù hợp phục vụ điều
hành chính sách để ổn định nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo đúng thẩm quyền, Bộ Tài
chính căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao sẽ ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện ngay.
Đây là thực tế quản lý phát sinh trong quản lý điều hành và các nội dung hướng
dẫn thuộc thẩm quyền xử lý của Bộ Tài chính, phù hợp với cam kết quốc tế và quy
định trong nước. Nội dung này hiện nay được quy định tại khoản
2, Điều 26 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 và khoản
1, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018.
Mặt hàng xăng dầu là
hàng hóa thuộc hoạt động điều tiết giá, mức thuế suất thuế nhập khẩu được sử dụng
tính giá cơ sở để điều hành giá bán lẻ xăng dầu là mức thuế suất bình quân gia
quyền căn cứ trên số tiền thuế xác định tại thời điểm nhập khẩu. Do vậy, giai
đoạn từ 14/9/2016 - trước 9/3/2017, để phù hợp với chính sách quản lý điều hành
về giá cơ sở, Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn riêng đối với mặt hàng xăng
dầu phải nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
Như vậy, nội dung hướng
dẫn tại công văn số 12802/BTC-TCHQ là đúng thẩm quyền của Bộ Tài chính, tuân thủ
cam kết trong Hiệp định ATIGA và quy định pháp luật trong nước. Theo đó, cơ
quan hải quan tiến hành truy thu số tiền thuế đối với các lô hàng xăng dầu nhập
khẩu không nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan là đúng quy định.
Bộ Tài chính thông
báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TCHQ (05b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|