Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua hoạt động kiểm tra nội bộ về việc
thực thi công tác quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại
quan của một số đơn vị Hải quan địa phương, Tổng cục Hải quan thấy có hiện tượng
một số Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan còn buông lỏng công tác quản lý,
giám sát hàng hóa gửi kho ngoại quan tạo sơ hở dẫn đến hiện tượng doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm liên quan theo quy
định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài chính và văn bản hướng dẫn
có liên quan; vì vậy, để chấn chỉnh việc thực hiện công tác quản lý, giám sát
hàng hóa gửi kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố thực hiện nội dung sau:
1. Về thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ
đạo Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan trực thuộc thực hiện nghiêm thủ tục
hải quan đối với loại hình hàng hóa gửi kho ngoại quan theo đúng quy định tại: Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87, Điều
88 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018) của Chính phủ; Điều 51c,
Điều 52, Điều 52a, Điều 52d, Điều 52đ, Điều 91 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 31, khoản 32, khoản 59 Điều 1 Thông
tư 39/2018/TT-BTC) của Bộ Tài chính; Điều 42, Điều 43 Quy
trình ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải
quan, các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan có liên quan và lưu ý thực hiện
một số nội dung sau:
a) Đối với hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào kho ngoại quan
a.1) Sau khi lô hàng được vận chuyển
đến đích (kho ngoại quan) và hoàn thành việc xếp dỡ vào kho/bãi ngoại quan,
công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát hải quan căn cứ thông tin tờ
khai hải quan, biên bản bàn giao và chứng từ liên quan để kiểm tra, đối chiếu
thông tin do doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan cập nhật và gửi đến Hệ thống
VASSCM đảm bảo thông tin lô hàng đưa vào kho/bãi (getin) được cập nhật đầy đủ,
kịp thời theo quy định.
a.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định
hàng hóa đã được đưa vào kho/bãi ngoại quan (trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu
thông tin getin do doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan cập nhật và gửi đến Hệ
thống VASSCM) thì thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa đến đích trên Hệ thống
EcustomsV5 theo quy định.
a.3) Trường hợp không có đủ cơ sở
xác định hàng hóa đã đưa vào kho/bãi ngoại quan thì tiến hành kiểm tra thực tế
kho, bãi ngoại quan để xác minh về tình trạng hàng hóa và xử lý vi phạm (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hàng hóa đưa ra khỏi kho
ngoại quan để xuất ra nước ngoài
b.1) Hướng dẫn, yêu cầu người khai
hải quan phải khai báo đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu thông tin hàng hóa đưa ra
kho ngoại quan trên tờ khai vận chuyển độc lập theo đúng quy định tại Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài Chính, các văn bản hướng dẫn liên
quan và cần lưu ý thực hiện nội dung sau:
- Khai báo đầy đủ, chính xác thông
tin “biển số phương tiện vận chuyển/biển kiểm soát ô tô” vận chuyển hàng hóa ra
khỏi kho/bãi ngoại quan theo quy định tại điểm 7.46 Phụ lục II Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp tại thời điểm khai báo
tờ khai vận chuyển độc lập mà người khai hải quan chưa có thông tin chính xác
“biển số phương tiện vận chuyển/biển kiểm soát ô tô” thì yêu cầu người khai hải
quan phải thực hiện khai sửa đổi, bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin “biển số
phương tiện vận chuyển/biển kiểm soát ô tô” trước khi phương tiện đó vận chuyển
hàng hóa ra khỏi kho/bãi ngoại quan.
b.2) Sau khi Chi cục Hải quan nơi
hàng hóa được vận chuyển đi thực hiện nghiệp vụ BOA, căn cứ thông tin tờ khai vận
chuyển độc lập (bao gồm thời gian dự kiến bắt đầu vận chuyển do doanh nghiệp đã
đăng ký) đã được cơ quan hải quan phê duyệt trên Hệ thống để kiểm tra, đối chiếu
với thông tin xác nhận hàng hóa đã ra khỏi khu vực giám sát hải quan (getout)
do doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan cập nhật và gửi đến Hệ thống VASSCM.
b.3) Trường hợp quá thời hạn dự kiến
bắt đầu vận chuyển đi mà không có thông tin lô hàng đã getout trên Hệ thống
VASSCM thì kiểm tra thực tế kho ngoại quan để xác minh về tình trạng hàng hóa
và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác phân tích,
đánh giá rủi ro với từng doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có liên quan trên cơ sở thường xuyên kiểm tra, giám sát, rà soát
việc thực hiện thủ tục hải quan theo các quy định pháp luật có liên quan.
2. Về công tác
quản lý, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan thông qua Hệ
thống VASSCM
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ
đạo Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan trực thuộc tăng cường thực hiện nội
dung sau:
a) Tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa gửi kho ngoại
quan và định kỳ hàng tháng kiểm tra việc thực hiện theo dõi, giám sát hàng hóa
đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho/bãi ngoại quan đối với doanh nghiệp kinh doanh kho
ngoại quan.
b) Chỉ đạo công chức được giao nhiệm
vụ giám sát hàng ngày phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan rà
soát, đối chiếu thông tin nhằm kiểm soát, nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin
thực tế hàng hóa đưa vào (getin), đưa ra (getout) kho/bãi ngoại quan với thông
tin do doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan cập nhật, gửi đến hệ thống VASSCM
xem có phù hợp, đúng quy định hay không.
Trường hợp phát hiện sai phạm thì xử
lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có) hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, yêu cầu doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan phải cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin hàng hóa
getin, getout kho/bãi ngoại quan và gửi đến Hệ thống VASSCM theo đúng quy định
tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) của Bộ Tài Chính, Quyết định số 2501/QĐ-TCHQ
ngày 22/8/2018 của Tổng cục Hải quan và cần lưu ý doanh nghiệp thực hiện nội
dung sau:
- Cập nhật kịp thời thông tin hàng
hóa getin kho/bãi ngoại quan đến Hệ thống VASSCM ngay sau khi hoàn thành việc xếp
dỡ hàng hóa tại kho/bãi ngoại quan.
- Cập nhật kịp thời thông tin hàng
hóa getout kho/bãi ngoại quan đến Hệ thống VASSCM chậm nhất 15 phút kể từ khi
hàng hóa đưa ra khỏi kho/bãi ngoại quan. Đồng thời cập nhật đầy đủ, chính xác
thông tin “biển số phương tiện vận chuyển/biển kiểm soát ô tô” vận chuyển hàng
hóa ra khỏi kho/ bãi ngoại quan.
d) Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm có liên quan
theo quy định dẫn đến sơ hở để doanh nghiệp lợi dụng buôn lậu, gian lận thương
mại thì tiến hành kiểm tra, xác minh, đánh giá và có văn bản báo cáo, đề xuất
chấm dứt hoạt động kho ngoại quan có vi phạm và gửi về Tổng cục Hải quan.
3. Về công tác
quản lý, giám sát thông qua Hệ thống seal định vị, Hệ thống camera giám sát
a) Công tác quản lý, giám sát
thông qua Hệ thống seal định vị
Để tăng cường công tác quản lý,
giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, đề nghị Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố đã được cấp phát seal định vị điện tử rà soát, chỉ đạo
Chi cục Hải quan liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác sử dụng seal
định vị điện tử theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan tại các công văn số
5227/TCHQ-GSQL ngày 07/8/2020 và công văn số 7885/TCHQ-GSQL ngày 14/12/2020 của
Tổng cục Hải quan về việc chỉ đạo tăng cường sử dụng seal định vị điện tử, chấn
chỉnh công chức không thực hiện việc gắn seal định vị và chịu trách nhiệm trước
Tổng cục Hải quan về việc triển khai thực hiện.
b) Công tác quản lý, giám sát
thông qua Hệ thống camera
Để tăng cường công tác quản lý của
cơ quan hải quan thông qua hệ thống camera giám sát tại các kho, bãi ngoại
quan; đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan quản lý
kho ngoại quan trực thuộc thực hiện nội dung sau:
b.1) Rà soát hệ thống camera của
doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải đảm bảo đáp ứng về điều kiện kết nối
trực tuyến với cơ quan hải quan để cơ quan hải quan có thể thường xuyên quan
sát được khu vực cổng, cửa, trong kho bãi (bao gồm biển số phương tiện/số hiệu
container của phương tiện chở hàng vào, ra kho) và có thể kết xuất được hình ảnh
phương tiện chở hàng vào, ra kho được lưu giữ trên Hệ thống camera trong thời hạn
theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 (được sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020) của Chính phủ.
b.2) Báo cáo tình hình hoạt động đối
với Hệ thống camera giám sát của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan theo mẫu
gửi kèm công văn này và gửi kết quả báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám
sát quản lý về Hải quan) trước ngày 31/12/2021
Trường hợp có thay đổi thông tin địa
chỉ đường dẫn, tên hoặc mật khẩu truy cập hệ thống camera của doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan đã cung cấp cho cơ quan hải quan trước đó thì kịp thời có
văn bản thông báo thông tin thay đổi và gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám
sát quản lý về Hải quan).
b.3) Định kỳ hàng Quý kiểm tra hệ
thống camera giám sát của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan về khả năng kết
nối để có thể giám sát trực tuyến qua mạng, khả năng kết xuất dữ liệu hình ảnh
lưu trữ, khả năng quan sát tại khu vực cổng, cửa và trong kho bãi có đảm bảo
công tác theo dõi, giám sát hay kiểm tra, đối chiếu thông tin biển số phương tiện/số
hiệu container đưa vào, đưa ra theo yêu cầu của cơ quan hải quan hay không.
b.4) Trường hợp hệ thống camera
không đáp ứng các điều kiện theo đúng quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 (được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày
15/6/2020) của Chính phủ thì chấm dứt hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố thực hiện nghiêm nội dung hướng dẫn trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai;
- Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn;
- Phó Tổng cục trưởng Lưu Mạnh Tưởng;
- Các đơn vị: VPTC, TCCB, ĐTCBL,
CNTT&TKHQ, QLRR, PC, TTKT, KTSTQ;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT CỦA
DNKD KHO NGOẠI QUAN
(Ban
hành kèm công văn số ngày
của
)
STT
|
Tên
Chi cục Hải quan quản lý
|
Tên
kho ngoại quan
|
Mã
kho ngoại quan
|
Địa
chỉ kho
|
Địa
chỉ đường dẫn (link) / Tên ứng dụng cài đặt
|
Tên
truy cập (User)
|
Mật
khẩu truy cập (Password)
|
Tên
và số điện thoại liên hệ khi Hệ thống camera bị sự cố
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
1. Cột số (5) điền địa chỉ Ip,
đường link hoặc ứng dụng cài đặt để cơ quan hải quan thực hiện kết nối hệ thống
camera giám sát KNQ của Doanh nghiệp.
2. Cột số (6), (7) user và pass
của đường link hoặc ứng dụng để cơ quan hải quan thực hiện đăng nhập hệ thống
camera.
3. Cột số (8) DNKD KNQ cung cấp
tên và số điện thoại của nhân viên phụ trách kỹ thuật hoặc người có thẩm quyền
quản lý của DNKD KNQ cho cơ quan hải quan để liên hệ khi cần hướng dẫn cài đặt
hoặc trường hợp cơ quan hải quan không thể đăng nhập được hệ thống camera.