|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4155/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Túc
|
Ngày ban hành:
|
13/07/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 4155/TCHQ-KTTT
V/v hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư 79
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 07 năm 2009
|
Kính gửi: Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố.
Ngày 20/4/2009 Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Tổng cục đã tổ chức tập huấn Thông tư này cho cán bộ chủ chốt trong ngành
và đã giải quyết các câu hỏi do Cục Hải quan các địa phương và một số doanh
nghiệp nêu liên quan đến các nội dung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (ghi tại phụ lục kèm theo công
văn này), yêu cầu các đơn vị tổ chức quán triệt, thực hiện. Các vấn đề vượt
thẩm quyền giải quyết, Tổng cục Hải quan đã báo cáo Bộ Tài chính và sẽ có văn
bản trả lời các địa phương sau khi nhận được chỉ đạo của Bộ.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST; PC Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Các Vụ, Cục nghiệp vụ;
- Lưu: VT, KTTT (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Túc
|
PHỤ LỤC I
PHẦN THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
(Kèm theo công văn số 4155/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 7 năm 2009)
Điều
|
ĐƠN VỊ
|
NỘI DUNG VƯỚNG MẮC
|
GIẢI ĐÁP
|
Điều 6: Hàng hóa XK, NK
thương mại
|
HQ Gia Lai – Kon Tum
HQ Hải phòng
Hải quan Lào Cai
HQ Điện Biên
|
1. Khó xác định hàng hóa XK, NK nhằm mục
đích thương mại của tổ chức, cá nhân (không có mã số thuế) quy định tại khoản
8. Bên cạnh đó cần xem xét việc hàng hóa của tổ chức và các cá nhân được đề
cập tại khoản 8 Điều 6, nếu không có mã số thuế thì việc nhập dữ liệu trên hệ
thống máy tính sẽ không thực hiện được. Kiến nghị: Chuyển khoản 6 Điều 8 của
Thông tư về Phần III của Thông tư.
|
1. Căn cứ hồ sơ hải quan để xác định việc khai
của người khai hải quan. Thực tế hiện nay tất cả các tổ chức cá nhân đều có
mã số thuế, do đó cơ quan hải quan vẫn nhập mã số thuế theo quy trình XNK
Thương mại. Những trường hợp chưa có mã số thuế thì người khai hải quan có
văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan (Cục CNTT&TK hải quan) cấp 01 mã số tạm
để quản lý, theo dõi việc chấp hành pháp luật về thuế.
|
2. Để thực hiện được việc cập nhật dữ liệu
vào hệ thống máy tính cần phải có mã số thuế của doanh nghiệp (DN). Đề nghị
có hướng dẫn cụ thể.
|
2. Mã số thuế của DN đã được hướng dẫn tại điểm
3, phần I Thông tư số 85/2007/TT ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính.
|
3. Về “hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích
thương mại của tổ chức (không có mã số thuế, mã số kinh doanh XNK) của cá
nhân”. Tại điểm 8, Điều 6 của Thông tư mở tờ khai hải quan loại nào.
|
3. Hướng dẫn người khai hải quan sử dụng tờ
khai HQ/2002/NK.
|
Điều 8: Xác nhận trước
xuất xứ hàng hóa NK.
|
HQ Cao Bằng
|
Xác nhận trước xuất xứ: Theo quy định tại điểm
a.1 khoản 1, trên đơn đề nghị xác nhận trước xuất xứ phải mô tả giá FOB của
hàng hóa và giá CIF của nguyên liệu. Tuy nhiên, hàng giao theo điều kiện DAF
thì không có giá FOB hoặc CIF để khai báo, trong trường hợp này sẽ sử dụng
giá nào để khai báo?
|
Theo Quy chế xuất xứ thực hiện các Hiệp
định FTAs, thông tin về trị giá hàng hóa được sử dụng để tính toán hàm lượng
xuất xứ của hàng hóa là trị giá FOB, CIF. Đây là 02 điều kiện cơ sở giao hàng
thường được sử dụng đối với trường hợp hàng được vận chuyển phổ biến. Trường
hợp hàng được vận chuyển bằng đường bộ, thì có thể sử dụng giá DAF. Trong
thương mại quốc tế, các nước sử dụng những điều kiện giao hàng nhất định tùy
thuộc vào phương tiện vận chuyển và các thỏa thuận với nhau, do vậy, Thông tư
chỉ quy định sử dụng giá FOB là trị giá theo điều kiện giao hàng được sử dụng
nhiều nhất trong thương mại quốc tế và theo các quy định tại FTA.
|
Điều 9: Xem hàng hóa
trước khi khai hải quan
|
HQ Hải Phòng
|
1. Cần quy định rõ: Chủ hàng phải thông báo
bằng văn bản gửi Chi cục Hải quan để cử công chức giám sát theo quy định.
Đồng thời quy định rõ công chức hải quan giám sát việc xem hàng hóa trước khi
khai hải quan là: Công chức bộ phận nào (công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
hay công chức giám sát)?
|
1. Hướng dẫn Doanh nghiệp có văn bản đề
nghị xem hàng trước. Việc phân công công chức hải quan nào giám sát việc xem
hàng hóa trước khi khai hải quan là trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục Hải
quan.
|
|
2. Thông tư chưa đề cập đến trường hợp sau
khi xem hàng, hàng hóa không đủ điều kiện niêm phong hải quan thì xử lý thế
nào? Đề xuất: Giao DN và chủ kho chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng
hóa.
|
2. Trường hợp sau khi xem hàng, hàng hóa
không đủ điều kiện niêm phong hải quan thì công chức hải quan giám sát lập
biên bản chứng nhận giao người giữ hàng tiếp tục chịu trách nhiệm bảo quản
nguyên trạng hàng hóa.
|
HQ Thừa Thiên Huế
|
3. Tại khoản 3 Điều 9 quy định “khi xem
trước hàng hóa … có công chức HQ giám sát”. Đề nghị hướng dẫn rõ 1 hay 2 công
chức HQ giám sát.
|
3. Việc cử 01 hay 02 Công chức giám sát do
Lãnh đạo Chi cục HQCK quyết định.
|
HQ Cao Bằng
|
4. Đối với CK biên giới đường bộ chưa có hệ
thống kho để lưu giữ hàng hóa thì việc thực hiện xem trước hàng hóa khi khai
HQ sẽ gặp nhiều khó khăn, vì: không có chủ giữ kho, mà hàng hóa chỉ nằm trong
địa bàn quản lý của HQ.
|
4. Hàng hóa giao tại cửa khẩu biên giới
đường bộ giữa người mua và người bán trong địa bàn quản lý Hải quan thì công
chức Hải quan giám sát việc xem trước hàng hóa giữa người mua và người bán.
|
Điều 10: Khai hải quan
|
HQ Thừa Thiên Huế; HQ Đồng Tháp, HQ Hải
Phòng
|
1. Tại khoản 1 Điều 10 quy định “Việc khai
HQ được thực hiện theo mẫu TKHQ”, vậy thực hiện theo mẫu tờ khai hiện nay hay
mẫu mới do Bộ Tài chính quy định. Đề nghị Bộ Tài chính ban hành để đảm bảo an
toàn, bảo mật và thống nhất, tránh việc làm giả, không nên thiết kế mẫu giao
người khai hải quan tự in ấn và khai báo. Trong khi chờ mẫu tờ khai mới đề
nghị TCHQ cho phép vẫn sử dụng tờ khai HQ/2002 do HQ phát hành.
|
1. Thực hiện theo công văn số 3640/TCHQ-GSQL
ngày 22/6/2009 của Tổng
cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
|
|
HQ Thanh Hóa; HQ Hải Phòng
|
2. Quy định “… Ngày hàng hóa đến cửa khẩu
là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản
lược khai hàng hóa),…” Nhưng tại điều 11 lại không quy định người khai hải
quan phải nộp hoặc xuất trình bản lược khai hàng hóa để cơ quan hải quan từ
chối đăng ký tiếp nhận (đối với trường hợp trước 30 ngày hàng hóa đến cửa
khẩu) hoặc là xử lý vi phạm (đối với trường hợp sau 30 ngày hàng hóa đến cửa
khẩu). Đề nghị Tổng cục bổ sung vào Quy trình thủ tục: yêu cầu người khai hải
quan phải xuất trình và nộp bản sao Thông báo hàng đến của cơ quan vận tải.
|
2. Trường hợp nghi ngờ hoặc DN vi phạm thời
hạn làm thủ tục HQ, cơ quan HQ có thể yêu cầu DN xuất trình Giấy báo hàng đến
hoặc Lệnh giao hàng để kiểm tra. Không yêu cầu DN nộp bản sao Thông báo hàng
đến của cơ quan vận tải.
|
|
HQ Thanh Hóa:
|
3. Đối với Chi cục HQ ngoài cửa khẩu, không
được cung cấp kịp thời bản lược khai hàng hóa thì xác định như thế nào? Có
thể căn cứ thời hạn tàu đến theo Lệnh giao hàng của Hãng tàu được không?
|
3. Trường hợp nghi ngờ hoặc DN vi phạm thời
hạn làm thủ tục HQ, cơ quan HQ có thể yêu cầu DN xuất trình Giấy báo hàng đến
hoặc Lệnh giao hàng để kiểm tra.
|
|
HQ TP. Hồ Chí Minh; Bình Định; Quảng Nam
HQ Hải Phòng
|
5. Điểm b Khoản 3 “… cơ quan hải quan có
trách nhiệm kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa … chuyển đổi mục đích sử
dụng…”. Vậy việc kiểm tra của cơ quan Hải quan sẽ thực hiện ở đâu, tại doanh
nghiệp hay yêu cầu doanh nghiệp đưa hàng đến trụ sở cơ quan hải quan để kiểm
tra. Nếu kiểm tra tại DN thì trong trường hợp DN nằm ngoài địa bàn quản lý
của Chi cục thì Chi cục đó có được phép đến doanh nghiệp để kiểm tra không?
|
5. Căn cứ Điều 16 Luật Hải quan, yêu cầu
doanh nghiệp đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra hải quan đã được cơ quan hải
quan công nhận để kiểm tra.
|
Điều 11: Hồ sơ hải quan
|
HQ Bình Dương
|
1. Tại khoản 1 quy định: Người khai HQ phải
nộp hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Điều này gây phiền hà và bộ hồ sơ HQ thêm
nhiều chứng từ.
|
1. Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 công
văn số 8908/BTC-TCHQ ngày 22/6/2009 của Bộ Tài chính.
|
|
HQ Hải Phòng
|
2. Khoản 2 điểm d: Vận tải đơn hàng nhập
khẩu. Vướng mắc: chưa quy định rõ vận đơn do cơ quan nào phát hành (hãng tàu,
người chuyên chở hay Fowarder).
|
2. Việc phát hành Vận tải đơn do người vận
chuyển ký phát được quy định cụ thể tại Điều 86, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam
năm 2005.
|
|
|
3. Điểm c khoản 2 có quy định: “Hóa đơn
thương mại (trừ hàng hóa nêu tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này): nộp 01 bản
chính”. Đề nghị xem lại theo khoản 8 Điều 6, thì những lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm mục đích thương mại có giá trị lớn, đơn lẻ (VD: ô tô, máy móc
thiết bị…) vẫn có hóa đơn thương mại, việc nộp hóa đơn thương mại là phù hợp.
|
3. Có hóa đơn thì phải nộp kèm hồ sơ hải
quan.
|
|
HQ Lào Cai
|
4. Tại điểm e2, khoản 2 yêu cầu khi làm thủ
tục hải quan người khai hải quan phải nộp bản chính Giấy đăng ký kiểm tra
hoặc thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan
kiểm tra đối với hàng hóa NK thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra
về chất lượng, về vệ sinh an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch
thực vật. Tuy nhiên, chứng từ này có thể được cấp theo từng hợp đồng, mỗi hợp
đồng có thể được NK nhiều lần theo nhiều tờ khai tại nhiều Chi cục, mỗi lần
NK không thể nộp bản chính. Đề nghị chỉ nộp bản chính khi NK lần đầu, các lần
sau nộp bản sao y, cơ quan HQ lập Phiếu theo dõi.
|
4. Không chấp nhận, vì các loại giấy này
được cấp cho từng lần nhập khẩu, theo từng vận đơn và chỉ có giá trị cho từng
lần nhập khẩu.
Trường hợp đăng ký tờ khai 01 lần, xuất
nhập khẩu nhiều lần thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 40 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
|
|
|
5. Tại điểm e.6 khoản 2 quy định việc nộp
01 bản gốc C/O. Trường hợp hàng hóa NK qua CK đường bộ, C/O cấp cho cả lô
hàng được NK nhiều lần dẫn đến nộp bản gốc C/O không phù hợp cho những lần NK
sau. Đề nghị nộp bản sao cho những NK tiếp theo, cơ quan HQ theo dõi trừ lùi.
|
5. Theo Quy chế xuất xứ thực hiện các Hiệp
định thương mại tự do (FTAs), mỗi C/O được cấp cho một lô hàng NK, cho một
chuyến vận chuyển. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp cụ thể như hàng nhập
khẩu, từ kho ngoại quan và hàng hóa được đăng ký tờ khai 1 lần nhập khẩu
nhiều lần thì thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng cục Hải quan
(công văn số 749/TCHQ-GSQL ngày 31/01/2007; công văn số 1946/TCHQ-GSQL ngày
05/04/2007; công văn số 3485/TCHQ-GSQL ngày 23/07/2008; công văn số 2511/TCHQ-GSQL
ngày 08/05/2009).
|
|
HQ TP. Hồ Chí Minh
|
6. Đề nghị trong hồ sơ làm thủ tục hải quan
cần có Giấy giới thiệu để xác định nhân thân, ràng buộc trách nhiệm của người
làm thủ tục hải quan.
|
6. Việc này Tổng cục Hải quan tiếp thu,
nghiên cứu xử lý khi sửa đổi, bổ sung Thông tư số 79/2009/TT-BTC
|
|
HQ Đăk Lăk
|
7. Hàng hóa do DN trong khu phi thuế quan
nhập vào khu, DN không xuất trình C/O mẫu D (do được miễn thuế NK), nhưng khi
xuất vào nội địa thì người NK có được dùng C/O mẫu D này để được hưởng thuế
suất ưu đãi đặc biệt hay không (lúc này người XK và NK thực tế khác so với
trên C/O).
|
7. Nếu C/O còn thời hạn hiệu lực, thì có
thể sử dụng chính C/O cấp lúc đầu (nếu nhập khẩu nguyên lô hàng vào nội địa);
nếu chỉ đưa một phần lô hàng vào nội địa, phần còn lại tiếp tục XK đi nước
thành viên khác hoặc C/O sắp hết hiệu lực thì xin cấp C/O giáp lưng cho phần
thực nhập tại BQL khu CN, KCX.
|
|
HQ Tây Ninh
|
8. Theo khoản d.2, thì C/O có được trừ lùi
cho từng lần NK không hay chỉ giải quyết cho hàng hóa ở lần NK đầu tiên?
|
8. Nếu có lý do chính đáng, cơ quan Hải
quan sẽ xem xét chấp nhận C/O cho phần hàng hóa đó. Đây không phải là C/O
được trừ lùi.
|
Điều 12: Sửa chữa tờ
khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
|
HQ Quảng Ninh
|
1. Tại điểm c.4 Khoản 1 đề nghị cho ví dụ
cụ thể về cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và
hợp pháp của việc khai bổ sung để có căn cứ thực hiện
|
1. Khoản 3, Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 đã giao trách nhiệm cho Chi cục trưởng căn cứ từng vụ việc cụ
thể, tình hình thực tế và giải trình của người HQ để chấp nhận nội dung khai
bổ sung.
|
HQ Bình Dương
|
2. Tại mẫu số 2 Phụ lục VI chỉ đề cập đến
nội dung khai bổ sung, chưa có việc sửa chữa tờ khai
|
2. Tại điểm a khoản 3 Điều 12 đã quy định
bộ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung. Theo đó, việc sửa chữa, hoặc khai bổ sung
đều thực hiện trên mẫu số 2.
|
|
HQ TP. Hồ Chí Minh
HQ Đồng Nai
|
3. Đề nghị TCHQ có hướng dẫn cụ thể về việc
sửa chữa tờ khai hải quan trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
(tờ khai chưa được đăng ký). Đối với những sai sót nhỏ không liên quan đến
thuế và không quy định trong mẫu khai báo bổ sung thì cho phép doanh nghiệp
sửa chữa bằng hình thức sửa trực tiếp trên tờ khai, ký tên và đóng dấu
correct.
|
3. Việc sửa chữa tờ khai hải quan thực hiện
theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và điểm a, khoản
1, Điều 12 Thông tư số 79/2009/TT-BTC, Chi cục trưởng chấp nhận việc sửa chữa
tờ khai hải quan trên tờ khai bổ sung. Đối với tờ khai chưa đăng ký với cơ
quan hải quan thì hướng dẫn DN khai lại tờ khai khác.
|
Điều 14: Kiểm tra hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
|
HQ Thừa Thiên Huế
|
1. Tại khoản 4 quy định “Trong quá trình
làm thủ tục hải quan … chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra”. Nhưng hiện nay, Tổng cục quy định không cho chuyển
ngược luồng.
|
1. Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 7,
bước 1, phần I Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng XNK thương mại ban
hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009.
|
HQ Điện Biên;
|
2. Theo TT79 thì việc kiểm tra hồ sơ sẽ
được thực hiện trước khi đăng ký tờ khai. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 16 Luật HQ
lại quy định là:
+ Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan;
+ Kiểm tra hồ sơ hải quan,…
|
2. Thực hiện theo Quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng XNK thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ
ngày 15/6/2009.
|
|
HQ Bình Dương
|
3. Điểm d: Kiểm tra xuất xứ hàng hóa căn cứ
vào thực tế hàng hóa … Vướng mắc: Không có căn cứ đối với hồ sơ luồng xanh,
vàng để kiểm tra.
|
3. Thông tư số 79 quy định việc kiểm tra
xuất xứ phải căn cứ vào thực tế hàng hóa và hồ sơ hải quan. Đây là nguyên tắc
chung của việc kiểm tra xuất xứ, tùy từng trường hợp sẽ áp dụng hình thức
kiểm tra, trình tự kiểm tra sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại quy trình kiểm
tra xuất xứ sẽ ban hành sau.
|
|
HQ Hải Phòng
|
4. Tại điểm d.2 khoản 2 quy định việc kiểm
tra xuất xứ hàng hóa trong trường hợp có nghi ngờ. Đề nghị hướng dẫn thêm mức
thuế suất tạm áp dụng khi tính thuế đối với trường hợp này, trong thời gian
chờ xác minh.
|
4. Thực hiện theo quy định tại Thông tư 45/2007/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện thuế suất ưu đãi đặc biệt. Theo đó, trong khi chờ kết quả
xác minh, áp dụng thuế suất MFN; nếu không đủ điều kiện áp dụng MFN thì áp
dụng thuế suất thông thường.
|
Điều 15: Lấy mẫu, lưu
mẫu, lưu hình ảnh hàng hóa NK
|
HQ Bình Dương
HQ Quảng Nam
|
1. Lấy mẫu sản phẩm gia công xuất khẩu nhằm
mục đích gì.
|
1. Khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia
công, nếu có nghi ngờ về định mức hoặc chủng loại nguyên liệu mà không cần
thiết phải giữ cả lô hàng lại chờ kiểm tra thì lấy mẫu sản phẩm để tiến hành
kiểm tra sau thông quan.
|
HQ Long An
|
2. Quy định việc bàn giao mẫu tại điểm c khoản
3 Điều 15: Khi bàn giao mẫu phải có Biên bản giao và ký xác nhận. Đề nghị
không cần Biên bản bàn giao mẫu mà ghi rõ trên Phiếu lấy mẫu.
|
2. Việc bàn giao mẫu đã được ghép vào mục
II của phiếu lấy mẫu, cụ thể thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ
ngày 03/6/2009 của Tổng cục Hải quan (Mẫu 2-PLM/2009)
|
Điều 16: Giám sát hàng
hóa XK, NK, quá cảnh; PTVT XC, NC, quá cảnh
|
HQ Hải Phòng
|
1. Đề nghị TCHQ bổ sung quy trình quy định
việc xếp dỡ hàng hóa NK trên phương tiện vận tải nhập cảnh đang trong thời
gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan và quy định việc chuyển tải hàng hóa
theo Điều 53 Luật Hải quan. Ngoài ra: Do điều kiện địa lý của cảng Hải Phòng
phụ thuộc rất nhiều vào mực thủy triều, các phương tiện vận chuyển hàng nhập
khẩu có mớn nước lớn trước khi vào cập cảng thường phải neo tại các vùng neo
như: Hạ Long, Ninh Tiếp, Bạch Đằng, Lan Hạ để xếp dỡ hàng hóa NK trên phương
tiện vận tải nhập cảnh đang trong thời gian chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan sang các phương tiện thủy nội địa, vận chuyển (sang mạn hàng hóa) về
cảng Hải Phòng chờ làm tiếp thủ tục hải quan.
|
2. Việc giám sát hải quan: Tổng cục Hải
quan đang xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ và biện pháp giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo từng loại cửa khẩu. Dự kiến làm trước đối
với cửa khẩu quốc tế cảng biển.
|
Điều 25: Thông quan hàng
hóa
|
HQ Lào Cai
|
2. Đề nghị hướng dẫn việc xác nhận thông
quan trên tờ khai hải quan HQ2002/NK đối với trường hợp tạm giải phóng hàng,
chờ kết quả giám định theo điểm b khoản 1.
|
2. Xác nhận tạm giải phóng hàng, chờ kết
quả giám định lên ô 37 tờ khai HQ/2002-NK (xem hướng dẫn tại Quyết định số
1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009).
|
HQ Quảng Ninh
|
3. Theo quy định tại khoản 1.b: Lãnh đạo
Chi cục hải quan chỉ xác nhận hàng hóa “đã làm thủ tục hải quan” lên tờ khai
hải quan cơ sở kết luận về chất lượng của cơ quan kiểm tra khi người khai hải
quan nộp bổ sung vào hồ sơ hải quan kết luận về chất lượng hàng hóa. Tuy
nhiên, đối với trường hợp một tờ khai hải quan có nhiều mặt hàng, trong đó có
một số mặt hàng thuộc diện kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan hải quan
sẽ ghi “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng” đối với những mặt hàng này, còn
những mặt hàng khác thì thông quan ngay sau khi người khai hải quan hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy thời điểm đóng dấu xác nhận “đã làm thủ tục hải
quan” là thời điểm nào?
|
3. Tại đoạn 2, điểm b, khoản 1, Điều 25 đã
quy định rõ khi “tiếp nhận kết quả kiểm tra”. Thời điểm đóng dấu “Đã làm thủ
tục hải quan” sau khi có kết luận về chất lượng hàng hóa của cơ quan kiểm
tra.
|
|
HQTP. Hồ Chí Minh
|
4. Khoản 1b quy định Lãnh đạo Chi cục Hải
quan ghi “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng” lên tờ khai hải quan là quá
chi tiết, khó thực hiện cho lãnh đạo chi cục tại cửa khẩu có nhiều tờ khai.
Đề nghị được sử dụng dấu có khắc chữ “hàng chờ kết quả kiểm tra chất lượng”
để đóng dấu lên tờ khai. Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận.
|
4. Đồng ý thực hiện theo đề xuất của Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh, được sử dụng dấu nghiệp vụ có khắc chữ “Hàng chờ
kết quả kiểm tra chất lượng” để đóng lên tờ khai hải quan sau khi Lãnh đạo
Chi cục ký xác nhận.
|
|
HQTP. Hồ Chí Minh
|
5. Trường hợp hàng hóa được thông quan trên
cơ sở kết quả giám định thì kết quả giám định này được áp dụng cho các lô
hàng của chính loại hàng đó do các doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó
tại cùng Chi cục Hải quan. Vậy chứng thư giám định đó có được áp dụng cho lô
hàng khác của chính doanh nghiệp đó nhập khẩu tại Chi cục Hải quan khác
không?
|
5. Yêu cầu thực hiện đúng quy định tại khoản
3 điều 25; không áp dụng đối với Chi cục Hải quan khác.
|
Điều 26: Xác nhận thực
xuất đối với hàng XK
|
HQ Quảng Ninh
|
1. Căn cứ vào vận đơn nào: Vận đơn đã sếp
hàng lên tàu hay vận đơn nhận hàng để xếp? Giấy tờ tương đương vận đơn có
được chấp nhận không? vận đơn bản chính, bản copy hay surrendered để xác nhận
hàng hóa đã thực xuất khẩu?
|
1. Khoản 1 điều 26 đã quy định: căn cứ vận
đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải để vận chuyển hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài.
|
|
HQ Bình Dương
|
2. Doanh nghiệp có phải nộp những giấy tờ
nêu tại điểm 1 trên đây cho cơ quan hải quan để lưu cùng hồ sơ hay không?
Ngày thực xuất là ngày ghi trên vận đơn hay ngày phương tiện vận tải xuất
cảnh?
|
2. DN không phải nộp, chỉ xuất trình cho cơ
quan Hải quan vận tải đơn khi xác nhận thực xuất. Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng
từ doanh nghiệp xuất trình, công chức hải quan được phân công phải thực hiện
ngay việc xác nhận thực xuất và trả hồ sơ cho doanh nghiệp chậm nhất 01 giờ
kể từ khi nhận đủ hồ sơ, ghi rõ số vận đơn, ngày vận đơn, ngày xếp hàng lên
phương tiện vận tải vào ô 27 tờ khai hải quan xuất khẩu, ký đóng dấu công
chức vào ô này. Ngày thực xuất là ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất
cảnh ghi trên vận đơn.
|
|
HQ Hải Phòng
|
3. Việc xác nhận thực xuất đối với hàng hóa
xuất khẩu theo khoản 1 Điều 26: Đề nghị làm rõ “căn cứ vận đơn xếp hàng lên
phương tiện vận tải (B/L)” có phải là chỉ xác nhận thực xuất khi hàng đã được
xếp lên PTVT (tức là khi có bản lược khai hàng hóa) hay không? Nếu phải chờ
khi xếp hàng lên PTVT sẽ gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu
|
3. Việc xác nhận thực xuất là căn cứ vào B/L
và Invoice do DN xuất trình, DN chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, hợp lệ của các chứng từ xuất trình với cơ quan hải quan. Cơ quan HQ căn
cứ vào các chứng từ này để xác nhận thực xuất, không cần chờ đến khi có bản
lược khai hàng hóa.
|
|
HQ Quảng Ngãi
|
4. Khoản 1 quy định việc xác nhận thực xuất
đối với hàng hóa XK do Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện sẽ dẫn đến chậm trễ
do luân chuyển hồ sơ, nhất là hàng gia công, SXXK sẽ không thể nộp hồ sơ
thanh khoản đúng hạn. Đề nghị quy định chặt chẽ, cụ thể trách nhiệm của từng
Chi cục Hải quan trong trường hợp này.
|
4. Việc xác nhận thực xuất nhằm tạo điều
kiện cho DN được thực hiện ngay tại cửa khẩu xuất khi DN hoàn thành thủ tục
xuất và nhận vận đơn tại cửa khẩu. Trách nhiệm của HQCK xuất là xác nhận ngay
khi DN có đề nghị và nộp hồ sơ xác nhận thực xuất nêu tại các điểm 1,2,3 kể
trên.
|
|
HQTP. Hồ Chí Minh
|
5. Đề nghị TCHQ hướng dẫn cụ thể việc xác
nhận thực xuất đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu bưu điện; cần quy định
về thời gian bắt buộc doanh nghiệp chứng thực xuất.
|
5. Đối với hàng bưu chính và chuyển phát
nhanh, thống nhất thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Cụ thể, nếu hàng được làm thủ tục hải quan qua Bưu cục ngoại dịch xuất qua
cửa khẩu nào thì Hải quan cửa khẩu đó xác nhận xuất (đường hàng không, đường
biển, đường sắt, đường bộ…)
|
|
HQ Đồng Nai
|
6. Kiến nghị hàng hóa xuất khẩu DN đã thực
hạ bãi thì Hải quan cửa khẩu xác nhận thực xuất ngay mà không yêu cầu DN cung
cấp vận tải đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải (B/L), hóa đơn thương mại
(commercial invoice) để xác nhận hàng hóa đã thực xuất khẩu nhằm giảm chi
phí, tránh ách tắc hàng hóa và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
|
6. Vấn đề xác nhận thực xuất đối với hàng
xuất khẩu đã được cân nhắc nhiều phương án khi dự thảo Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Phương án hướng dẫn tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC là khả thi hơn, vì hải
quan cửa khẩu xuất thực hiện xác nhận ngay khi DN nộp hồ sơ là tạo thuận lợi
cho DN xuất khẩu như điểm 4 kể trên. Quá trình thực hiện sẽ xem xét khi sửa
đổi Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
|
Điều 27: Hủy tờ khai
|
HQ Quảng Ngãi
HQ Điện Biên
HQ Cao Bằng
HQ Đồng Tháp
|
1. Điểm b Khoản 1 quy định về việc hủy tờ
khai HQ khi quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký mà DN không xuất trình được hàng
hóa XK, NK để cơ quan HQ kiểm tra thực tế. Quy định này không phù hợp với
trường hợp như tại Điện Biên, do điều kiện đường quá xa hoặc vì lý do khác,
DN không thể xuất trình hàng để HQ kiểm tra theo thời hạn hiệu lực của tờ
khai, trong khi HQCK nhập đã giám sát cho hàng vào.
|
1. Yêu cầu Hải quan tỉnh, thành phố nghiên
cứu kỹ khoản 1, Điều 27 Thông tư số 79/2009/TT-BTC để thực hiện. Trường hợp
có lý do bất khả kháng dẫn đến vận chuyển quá 15 ngày thì báo cáo Tổng cục
Hải quan cho ý kiến giải quyết từng trường hợp cụ thể.
|
|
|
2. Về việc hủy tờ khai: Đối với trường hợp
hàng hóa XK (hàng không có thuế XK) đã đăng ký tờ khai XK và hoàn thành thủ
tục XK (chưa có xác nhận thực xuất) nhưng vì lý do nào đó mà không thể XK
được thì xử lý như thế nào?
|
2. Điểm a.1, khoản 1, Điều 27 quy định:
“chưa đưa hàng đến cửa khẩu xuất” thì hủy tờ khai; thủ tục hủy theo khoản 2 Điều
27.
|
|
|
3. Tại điểm a.1 quy định “Quá thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu mà người khai hải quan
chưa đưa hàng đến cửa khẩu xuất”. Đề nghị giải thích khái niệm “CK xuất” là
CK xuất cuối cùng hay nơi Chi cục HQ ngoài CK đăng ký làm thủ tục XK chuyển
CK.
|
3. Cửa khẩu xuất là cửa khẩu nơi hàng hóa
xuất khẩu được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
|
Điều 32 Thủ tục HQ NK
nguyên liệu, vật tư
|
HQ Cao Bằng
|
Tại điểm c.4 khoản 2 quy định đơn vị tính
theo Danh mục hàng hóa XK, NK sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp dệt may.
|
Việc khai báo đơn vị tính phải thống nhất
theo danh mục hàng hóa XK, NK và tờ khai nhập khẩu để phục vụ việc thanh khoản.
Nếu là đơn vị tính khác thì phải quy đổi.
|
Điều 33 Thủ tục đăng
ký, điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư và đăng ký sp XK
|
HQ Hải Phòng
|
1. Điểm b Khoản 3 việc điều chỉnh định mức
phải thực hiện trước khi làm thủ tục XK lô sản phẩm có định mức điều chỉnh:
Đề nghị hướng dẫn thêm, vì thực tế có nhiều trường hợp sau khi doanh nghiệp
xuất khẩu mới phát hiện ra sai sót đề nghị sửa;
|
1. Việc điều chỉnh định mức của một sản
phẩm được thực hiện trước khi xuất khẩu. Do đó, DN không được điều chỉnh định
mức sau khi đã XK sản phẩm. Tuy nhiên, có thể được điều chỉnh giảm mà không
được điều chỉnh tăng đối với hàng gia công được hướng dẫn tại công văn số
9003/BTC-TCHQ ngày 24/6/2009 của Bộ Tài chính.
|
|
2. Tại khoản 1 quy định: Doanh nghiệp đăng
ký… tại một Chi cục Hải quan (nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất), quy
định như trên sẽ dẫn đến việc khó quản lý của cơ quan hải quan. Đề nghị nên
có hướng dẫn “nơi doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất”.
|
2. Việc đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập
sản xuất xuất khẩu, DN được lựa chọn một Chi cục HQ nơi thuận tiện nhất. DN
tự xác định thế nào là nơi thuận tiện.
|
|
|
3. Tại điểm b Khoản 3 quy định: Trường hợp
do thay đổi mẫu mã chủng loại hàng hóa xuất khẩu… thì doanh nghiệp phải khai
báo và điều chỉnh lại định mức với cơ quan hải quan chậm nhất 15 ngày trước
khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. Quy định này cứng, gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
|
3. Do trường hợp này DN thay đổi mẫu mã,
phát sinh thêm loại nguyên liệu, vật tư nên quy định DN phải khai báo trước
15 ngày để cơ quan HQ có đủ thời gian để kiểm tra định mức nếu có nghi ngờ.
|
|
|
4. Tại Khoản 6 quy định: Trường hợp nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm
được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì việc đăng ký, điều
chỉnh định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Điều này. Theo quy định thì việc
khai báo và đăng ký định mức phải được thực hiện trước khi xuất khẩu sản
phẩm. Do đó, không thể thực hiện được. Đề xuất: Bỏ cụm từ “đã thực xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài”.
|
4. Quy định này thể hiện chỉ khi thực xuất
khẩu mới đủ điều kiện hoàn thuế, việc đăng kỳ điều chỉnh định mức cần phải
đăng ký trước khi xuất khẩu.
|
Điều 34 Thủ tục hải quan
XK sản phẩm
|
HQ Hải Phòng
|
Trường hợp DN đăng ký tờ khai xuất khẩu sản
phẩm theo loại hình SXXK tại Chi cục hải quan khác, không phải là Chi cục đã
làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu và đăng ký danh mục, đăng ký định mức sản
phẩm thì thủ tục thanh khoản trên máy tính thực hiện như thế nào?
|
TCHQ ghi nhận và sẽ có hướng dẫn cụ thể.
Giao Cục CNTT và TKHQ chủ trì, Vụ Giám sát quản lý và Vụ Kiểm tra thu thuế
phối hợp đề xuất.
|
Điều 37 thủ tục HQ đối
với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất
|
HQ Hải Phòng
HQ Đồng Tháp
HQ An Giang
HQ Quảng Bình
|
1. Tại điểm 2b: Hàng hóa tạm nhập phải chịu
sự giám sát của cơ quan hải quan: Đề nghị hướng dẫn rõ giám sát bằng phương
pháp gì?
|
1. Giám sát bằng biên bản bàn giao giữa
khâu tạm nhập với khâu tái xuất. Sử dụng mẫu biên bản bàn giao hàng chuyển
cửa khẩu. Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ giám sát.
|
2. Tại điểm c Khoản 1 quy định: Hàng hóa
tạm nhập-tái xuất là hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ
trong khu vực cửa nhập khẩu, phải làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu
khác cửa khẩu tạm nhập thì việc giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển
đến cửa khẩu xuất áp dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu. Để đảm bảo quản
lý về hải quan cũng như quản lý của các cơ quan chuyên ngành, đề nghị đối với
hàng nhập khẩu có điều kiện cũng phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu.
|
2. Điểm c khoản 1 không áp dụng đối với
hàng nhập khẩu có điều kiện. Do vậy, thực hiện theo quy định hiện hành.
|
|
|
3. Hàng tạm nhập là hàng rời sau đó đóng
bao bì tái xuất, việc đóng bao bì theo đúng quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP
ngày 30/8/2006 của Chính phủ và được thể hiện rõ trong hợp đồng xuất khẩu thì
có được phép làm thủ tục tái xuất hay không?
|
3. Được làm thủ tục tái xuất. Quá trình
đóng hàng rời vào bao để tái xuất phải chịu sự kiểm tra, giám sát của hải
quan. Biện pháp kiểm tra, giám sát do Lãnh đạo Chi cục quyết định; kết quả
kiểm tra, giám sát được ghi trên Lệnh hình thức mức độ kiểm tra hải quan và
trên tờ khai hải quan theo quy định.
|
|
|
4. Điểm b khoản 2 quy định: Hàng hóa tạm
nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan HQ…” Tuy nhiên, theo điều 13 Nghị định
số 154 thì hàng hóa tạm nhập không thuộc loại hàng hóa chịu sự giám sát của
hải quan.
|
4. Thực hiện theo Điều 12 Nghị định 12/2006/NĐ-CP
quy định giám sát đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái
xuất.
|
|
|
5. Việc giám sát hàng tạm nhập trong một số
trường hợp là không thể thực hiện được như: mặt hàng cát xây dựng vận chuyển
bằng sà lan, tạm nhập qua một cửa khẩu, nhưng lại tái xuất tại một cửa khẩu
khác. Đề nghị hướng dẫn những lô hàng tạm nhập-tái xuất không đảm bảo yêu cầu
niêm phong hải quan có được làm thủ tục không. Nếu được thì làm thủ tục như
thế nào, trách nhiệm của hải quan cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất trong việc
kiểm tra, giám sát lô hàng.
|
5. Giám sát bằng biên bản bàn giao như đối
với hàng chuyển cửa khẩu.
|
Điều 38: Thủ tục hải quan
đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu
|
HQ Hải Phòng
HQ Điện Biên
|
1. Tại khoản 2 quy định: … cơ quan hải quan
thực hiện việc giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Đề nghị hướng dẫn rõ thủ tục hải quan, phương pháp giám sát đối với loại hình
này.
|
1. Giám sát bằng biên bản bàn giao đối với
hàng chuyển cửa khẩu.
|
|
2. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức
chuyển khẩu đều phải đưa ra khỏi lãnh thổ VN tại cửa khẩu nhập, tức là hàng
từ nước thứ 3 chuyển khẩu qua Hải Phòng, tái xuất qua CK Ma Lu Thàng (Lai
Châu) đều phải làm thủ tục HQ tại Hải Phòng.
|
2. Thủ tục nhập chuyển khẩu tại Hải Phòng
thì xuất chuyển khẩu cũng tại Hải Phòng; không được xuất ở cửa khẩu khác.
|
Điều 39: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK để thực hiện Hợp đồng gia công.
|
HQ Bình Dương
|
Một số vướng mắc về thủ tục hải quan đối
với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài:
- Địa điểm làm thủ tục hải quan
- Về thời điểm đăng ký định mức xuất khẩu.
- Thời hạn hủy hợp đồng gia công không có
hoạt động xuất nhập khẩu:
- Thủ tục lấy mẫu nguyên vật liệu.
- Về việc chuyển nguyên phụ liệu sang hợp
đồng gia công khác hoặc chuyển cho đối tác khác trong quá trình thực hiện hợp
đồng gia công.
|
Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
3833/TCHQ-GSQL ngày 30/6/2009 về giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số
116/2008/TT-BTC và công văn số 9003/BTC-TCHQ ngày 24/6/2009.
|
Điều 40: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK đăng ký tờ khai một lần
|
HQ Quảng Bình
|
Điểm b khoản 5 quy định về thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần. Đề
nghị hướng dẫn cụ thể hơn về thủ tục kiểm tra đối với loại hình này.
|
Mỗi tờ khai đăng ký một lần chỉ có một Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra. Trường hợp đăng ký tờ khai 1 lần, XK, NK nhiều
lần thì tùy theo tình hình thực tế hàng hóa của từng lần XK, NK Lãnh đạo Chi
cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra cho phù hợp với từng làn và ghi vào
mặt sau phiếu theo dõi hàng hóa NK/XK từng lần ban hành kèm theo Quyết định
số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục Hải quan.
|
Điều 41: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ
|
HQ Đồng Nai
|
Kiến nghị không bắt buộc doanh nghiệp ghi
nội dung địa điểm giao hàng trên hóa đơn GTGT như hướng dẫn tại Thông tư 79/2009/TT-BTC
mà chỉ ghi nội dung địa điểm giao hàng trên tờ khai hải quan XNK tại chỗ.
|
Yêu cầu thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 79/2009/TT-BTC. Tổng cục Hải quan sẽ xem xét khi sửa đổi Thông tư này.
|
Điều 43: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
|
HQ Hải Phòng
|
1. Tại điểm a Khoản 1 quy định: Hàng hóa
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển phải được khai hải quan trên cùng một tờ
khai theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định… Tuy nhiên, đến nay Tổng cục Hải
quan vẫn chưa ban hành mẫu tờ khai này.
|
1. Mẫu tờ khai trung chuyển đã được ban
hành kèm theo Quyết định số 1127/QĐ-TCHQ ngày 03/6/2009 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
|
HQ Hải Phòng
|
2. Đề nghị hướng dẫn cụ thể đối với thuật
ngữ khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam
|
2. Khu vực trung chuyển container được giải
thích tại điểm 2.b, khoản 2, mục I Thông tư liên tịch số 08/2004/TTLT-BTM-BTC-BGTVT
ngày 17/02/2004.
|
Điều 44: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa, PTVT ra vào khu phi thuế quan
|
HQ Hà Tĩnh
|
1. Tại khoản 1: “Hàng hóa đưa vào, đưa ra
khu phi thuế quan phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan”. Tại khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo có cư dân cư trú, nếu phải khai
báo, làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa do cư dân mua từ nội địa mang vào
khu kinh tế cửa khẩu để tiêu dùng hoặc hàng hóa có xuất xứ thuần túy trong
khu kinh tế cư dân đưa vào nội địa để tiêu dùng thì gây ách tắc và phiền hà
cho người dân.
|
1. Thủ tục hải quan quy định tại Điều 44
không áp dụng đối với hàng hóa do cư dân cư trú trong khu kinh tế cửa khẩu
Cầu Treo đưa vào, đưa ra khu kinh tế cửa khẩu này. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa của cư dân trong khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 45/2008/TT-BTC ngày 05/6/2008 của Bộ Tài chính.
|
|
|
2. Theo khoản 5: Đối với hàng hóa từ khu
phi thuế quan đưa vào nội địa thì doanh nghiệp trong khu phi thuế quan làm
thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục nhập khẩu theo quy định.
Tại Khu KTCK Cầu Treo phát sinh trường hợp doanh nghiệp trong Khu KTCK Cầu
Treo nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Khu KTCK, sau đó trực tiếp mang
hàng vào nội địa để tiêu thụ, doanh nghiệp này có được làm thủ tục nhập khẩu
vào nội địa không? việc khai trên tờ khai thực hiện như thế nào?
|
2. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa
khu phi thuế quan và nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Khu KTCK Cầu
Treo hoạt động theo quy chế khu phi thuế quan do đó phải thực hiện theo đúng
quy định. Theo đó, khi đưa hàng từ Khu KTCK Cầu Treo vào nội địa, doanh
nghiệp trong Khu KTCK Cầu Treo là người xuất khẩu, không làm thủ tục nhập
khẩu vào nội địa được, doanh nghiệp trong Khu KTCK Cầu Treo phải ký hợp đồng
mua bán hoặc hợp đồng đại lý bán hàng với doanh nghiệp nội địa.
|
|
|
3. Tại khoản 8 quy định giám sát hải quan
đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan. Đề nghị Tổng cục
Hải quan quy định thêm và hướng dẫn chi tiết hơn về cách thức, phương pháp
giám sát, niêm phong (nếu có) đối với các trường hợp hàng nhập khẩu đã hoàn
thành thủ tục hải quan đi qua Khu KTCK Cầu Treo vào nội địa hoặc tạm lưu kho
tại Khu KTCK Cầu Treo trước khi đưa vào nội địa.
|
3. Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu từ nước ngoài đi qua khu phi thuế quan vào nội địa đã được quy định
tại điểm b, điểm c, khoản 8, Điều 44 Thông tư số 79/2009/TT-BTC; việc giám
sát đối với hàng hóa nhập khẩu tạm thời lưu kho tại Khu KTCK Cầu Treo trước
khi đưa vào nội địa đã được hướng dẫn tại điểm 1.a công văn số 3775/TCHQ-GSQL
ngày 26/6/2009; phương thức giám sát đã được quy định tại khoản 1, Điều 26
Luật Hải quan.
|
|
|
4. Tại khoản 9 quy định về thủ tục hải quan
và giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh qua khu phi thuế quan. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể về
việc làm thủ tục hải quan, theo dõi, giám sát hải quan đối với phương tiện
vận tải ra vào khu phi thuế qua cổng B khu KTCK Cầu Treo.
|
4. Việc làm thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua Khu KTCK Cầu Treo thực hiện
tại cổng A (cửa khẩu quốc tế Cầu Treo); tại cổng B chỉ thực hiện việc giám
sát hải quan, không làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải này.
|
|
|
5. Hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu
KTCK Cầu Treo xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài qua cửa khẩu
Cầu Treo (cổng A) được làm thủ tục đăng ký tờ khai tại Hải quan cổng A hay
hải quan cổng B (bộ phận trực tiếp quản lý khu kinh tế). Trường hợp mở tờ
khai xuất khẩu qua cửa khẩu Cầu Treo hoặc nhập khẩu vào khu kinh tế (qua cổng
A) có phải thực hiện như hàng chuyển cửa khẩu không?
|
5. Khu KTCK Cầu Treo do Chi cục Hải quan
cửa khẩu Cầu Treo quản lý, việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong Khu KTCK Cầu Treo tại Hải quan
cổng A hay Hải quan cổng B do Chi cục Hải quan cửa khẩu Cầu Treo tổ chức thực
hiện cụ thể theo quy định đối với từng loại hình XNK, đảm bảo thuận tiện cho
doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan và phù hợp với yêu cầu giám sát quản lý
của Hải quan.
Hàng hóa vận chuyển trong nội bộ một khu
phi thuế quan thì không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
|
|
HQ Quảng Trị
|
6. Việc thu thuế phần vượt tiêu chuẩn theo khoản
7:
Theo cách 1: HQ cổng B chỉ thu được nếu
hàng qua cổng B. Nếu đi qua đường biên là không thu được.
Theo cách 2: Ủy nhiệm cho DN thu: Đối tượng
mua hàng miễn thuế trong Khu TMĐB Lao Bảo gồm: khách du lịch và cư dân, hiện
tại chưa có quy định tiêu chuẩn, định lượng mua hàng miễn thuế của cư dân
sống trong khu KT-TMĐB Lao Bảo.
|
6. Để thực hiện có hiệu quả việc thu thuế
tại cổng B đối với hàng hóa mua tại cửa hàng, siêu thị trong Khu KT-TMĐB Lao
Bảo đưa vào nội địa, Hải quan Quảng Trị phải phối hợp với các lực lượng chống
buôn lậu tại địa phương tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát ngăn chặn
hàng hóa thẩm lậu qua đường biên 2 bên cổng B.
Việc ủy nhiệm cho doanh nghiệp thu thuế quy
định tại tiết d.2, điểm d, khoản 7, Điều 44 áp dụng cho hàng hóa do khách
tham quan du lịch vào khu phi thuế quan mua đưa vào nội địa.
Tại khoản 7, Điều 44 quy định 02 cách thu
thuế đối với hàng hóa do khách tham quan du lịch mua tại cửa hàng, siêu thị
trong khu phi thuế quan đưa vào nội địa; Hải quan Quảng Trị căn cứ vào tình
hình thực tế tại Khu TMĐB Lao Bảo để lựa chọn cách thu thuế cho phù hợp.
Việc thu thuế đối với hàng hóa do cư dân cư
trú trong Khu TMĐB Lao Bảo mua đưa vào nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 74/2005/TT-BTC.
|
|
|
7. Khoản 10 về việc báo cáo thanh khoản:
Tại Khu TMĐB Lao Bảo, việc báo cáo thanh khoản chỉ là hình thức, không phục
vụ cho mục đích quản lý thuế và cơ quan HQ cũng không có cơ sở, căn cứ để
quản lý hàng NK vào Khu TMĐB Lao Bảo. Đề nghị thủ tục hải quan áp dụng tại
Khu TMĐB Lao Bảo thực hiện theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg và Thông tư số
74/2005/TT-BTC.
|
7. Vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công
văn số 3340/TCHQ-GSQL ngày 09/6/2009 trả lời Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
|
|
HQ Gia Lai – Kon Tum
|
8. Khu phi thuế quan chưa thể xây dựng hàng
rào cho toàn bộ khu mà chỉ đầu tư xây dựng trước một phần khu phi thuế quan
trong khu vực đầu tư, nếu khu vực đầu tư đáp ứng được điều kiện để hoạt động
theo quy định hiện nay thì có được phép hoạt động theo quy chế khu phi thuế
quan không?
|
8. Nếu khu vực đã đầu tư xây dựng của khu
phi thuế quan (cụ thể là Khu thương mại và công nghiệp thuộc khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y) đáp ứng đủ điều kiện áp dụng đối với khu phi thuế quan
thuộc khu kinh tế cửa khẩu thì hàng hóa ra, vào khu vực này được áp dụng
chính sách thuế và thủ tục hải quan đối với khu phi thuế quan.
|
Điều 45: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK của DNCX
|
HQ Hải Phòng
HQ Bình Dương
HQ Bình Phước
HQ Đồng Nai
|
1. Tại điểm c, khoản 2: Đề nghị có hướng
dẫn về việc luân chuyển nguyên liệu vật tư, hàng hóa của một (01) DNCX có
nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau nằm trong các khu công nghiệp, khu kinh
tế khác nhau.
|
1. Tại điểm c khoản 1 Điều 45 quy định:
Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ một DNCX thì không phải làm thủ tục hải
quan.
|
2. Điểm b.2, khoản 4 quy định về thủ tục
thanh khoản nguyên vật liệu của DNCX, đề xuất:
|
|
|
2.1. Thời hạn phải nộp hồ sơ thanh khoản
của DNCX theo loại hình SXXK chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu quý sau.
|
2.1. Về thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản đối
với loại hình SXXK yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo
đúng hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 4, Điều 45, Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
|
|
|
2.2. Bổ sung “Phiếu tiếp nhận hồ sơ thanh khoản”
vào hồ sơ thanh khoản hàng quý của DNCX để làm cơ sở xử lý nếu doanh nghiệp
vi phạm thời hạn nộp hồ sơ thanh khoản.
|
2.2. Sử dụng “Phiếu tiếp nhận, bàn giao hồ
sơ hải quan” ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009,
không cần thiết phải bổ sung thêm “Phiếu tiếp nhận hồ sơ thanh khoản”…
|
|
|
2.3. Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp
vật tư tiêu hao, vật tư đóng gói như Pallet, dầu bôi trơn, chất tẩy rửa… không
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm XK mà DNCX không xây
dựng được định mức (hiện nay đang thực hiện theo công văn số 6594/TCHQ-GSQL
ngày 22/11/2007 của TCHQ).
|
2.3. Về hướng dẫn đối với trường hợp vật tư
tiêu hao không tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm xuất
khẩu trước mắt vẫn thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 6594/TCHQ-GSQL
ngày 22/11/2007 củc TCHQ.
|
|
|
3. Đề nghị có hướng dẫn cụ thể để phân biệt
giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế.
|
3. Điều 21, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của
Chính phủ quy định: DNCX được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư, do vậy, căn
cứ để xác định doanh nghiệp thuộc loại hình DNCX là Giấy chứng nhận đầu tư do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
|
|
|
4. Theo khoản 1e, Điều 45 quy định về giám
sát DN chế xuất: Hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực
tiếp tại cổng ra vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của
Cục trưởng Cục Hải quan. Do DNCX không nằm tập trung trong khu chế xuất,
nên việc quy định giám sát như Thông tư rất khó thực hiện. Đề nghị: Thực hiện
như trước đây, cơ quan Hải quan không thực hiện giám sát trực tiếp đối với
DNCX nằm ngoài Khu chế xuất. Cơ quan Hải quan quản lý hàng hóa XNK của DNCX
trên cơ sở xuất, nhập, tồn và áp dụng các biện pháp kiểm soát, kiểm tra sau
thông quan khi cần thiết.
|
4. Việc này giao cho Cục trưởng Cục Hải
quan căn cứ tình hình cụ thể để xem xét quyết định việc giám sát, không bắt
buộc.
|
|
|
5. DN nội địa xuất hàng cho DN khu chế suất
thì mở tờ khai theo loại hình nào? Tờ khai tại chỗ hay tờ khai kinh doanh?
|
5. Tại điểm d, khoản 3 Điều 45 Thông tư số
79/2009/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu từ nội địa vào DNCX thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
|
|
|
6. Điểm c.1 và tiết d, khoản 3 Điều 45 quy
định thủ tục hải quan đối với việc mua bán hàng hóa giữa doanh nghiệp chế
xuất và doanh nghiệp nội địa thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa
XNK thương mại. Cục Hải quan Đồng Nai kiến nghị đối với hàng hóa mua bán giữa
doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa làm thủ tục hải quan theo các
bước và sử dụng tờ khai của loại hình XNK tại chỗ như trước đây đã quy định
tại công văn số 6690/TCHQ-GSQL ngày 28/11/2007.
|
6. Yêu cầu thực hiện theo đúng hướng dẫn
tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC
|
Điều 47: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ
|
HQ Hải Phòng
HQ Bình Dương
|
1. Thủ tục hải quan đối với việc vận chuyển
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho CFS: Đề nghị TCHQ quy định thêm trường hợp hàng
hóa đưa vào, đưa ra kho CFS do cùng một Chi cục Hải quan quản lý;
|
1. Vấn đề này được hướng dẫn trong Quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
|
|
2. Đề nghị có hướng dẫn sự phân biệt giữa
kho CFS ngoài cửa khẩu với các kho hàng cảng (chứa hàng lẻ) trong cửa khẩu và
đề nghị TCHQ ban hành thêm quy trình hàng hóa gửi kho CFS, quy định quản lý
hải quan đối với các địa điểm kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu (Vì địa điểm
kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu thường bao gồm kho CFS và bãi chứa hàng).
|
2. Tổng cục đang tiến hành rà soát đối với
địa điểm kiểm tra hàng hóa, trạm thu gom hàng lẻ (CFS) và sẽ có hướng dẫn cụ
thể sau
|
|
|
3. Việc đóng ghép chung cont chưa được quy
định tại TT79 đề nghị Doanh nghiệp được đóng ghép cont xuất khẩu theo hướng
nếu cùng một Chi cục thì giao Chi cục trưởng QĐ, nếu do hai Chi cục trở lên
thuộc một Cục HQ thì do Cục trưởng QĐ, nếu do hai Cục HQ trở lên thì đóng hàng
tại cửa khẩu xuất hoặc tại kho CFS
|
3. Khoản 2 đã hướng dẫn cụ thể hàng xuất
khẩu đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hóa xuất khẩu đăng ký tờ khai tại
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa được
thực hiện tại kho CFS.
|
Điều 48: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa là máy móc, thiết bị TN-TX TX-TN để phục vụ thi công
công trình...
|
HQ Bình Phước
|
Doanh nghiệp đăng ký tờ khai tạm xuất
phương tiện vận tải phục vụ dự án, sau khi thực hiện xong Doanh nghiệp làm
thủ tục tạm xuất có văn bản đề nghị tặng phương tiện vận tải này cho đối tác.
|
Thực hiện theo hướng dẫn tại điều 48 như
hàng xuất nhập khẩu thương mại và có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cho
phép xuất khẩu. Thanh khoản tờ khai phương tiện vận tải này trên tờ khai tạm
xuất và Doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định.
|
Điều 49 Thủ tục hải
quan đối với một số trường hợp TN-TX, TX-TN khác
|
HQ Khánh Hòa
|
1. Theo quy định tại điểm a.2 khoản 1, thì
đại lý hãng tàu có được phép khai báo và làm thủ tục tại Chi cục HQ cảng có
tàu biển nước ngoài sửa chữa hay phải làm thủ tục tại CK nhập hàng.
|
1. Đại lý hãng tàu làm thủ tục nhập hàng
tại cửa khẩu nhập, vì lô hàng NK không nhằm mục đích thương mại.
|
HQ Lào Cai
|
2. Về loại hình tạm nhập hàng hóa dự hội
triển lãm. Khi DN (cá nhân) nước ngoài tham dự hội chợ triển lãm tại VN trực
tiếp khai hải quan cho hàng hóa NK thì không có mã số thuế để nhập vào máy cơ
quan HQ không thể theo dõi và thanh khoản tờ khai.
|
2. Doanh nghiệp (cá nhân) nước ngoài tham
dự Hội chợ triển lãm tại Việt Nam không được phép nhập khẩu trực tiếp hàng
hóa mà phải làm thủ tục nhập khẩu thông qua đơn vị tổ chức hội chợ.
|
|
|
3. Đối với giấy mời tham dự hội chợ, triển
lãm: DN không xuất trình được giấy mời trực tiếp tham gia hội chợ triển lãm
của ban tổ chức hội chợ triển lãm đối với DN tham dự hội chợ mà chỉ xuất
trình được giấy mời của các cơ quan khác như Sở Công thương, Trung tâm xúc
tiến thương mại hoặc DN chuyên tổ chức hội chợ triển lãm. Như vậy các giấy
mời trên có được coi là giấy tờ hợp lệ không.
|
3. Các giấy mời của Sở Công thương, Trung
tâm xúc tiến thương mại được coi là giấy tờ hợp lệ.
|
|
|
4. Đối với quy định hồ sơ hải quan phải có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức hội chợ triển lãm: khi
tham gia hội chợ triển lãm doanh nghiệp không xuất trình được quyết định của
cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như thế nào?
|
4. Quy định này là cơ sở để thực hiện chính
sách đối với hàng hóa triển lãm. Do vậy, phải có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, nếu không có thì làm thủ tục hải quan như hàng hóa XNK bình
thường.
|
|
HQTP. Hồ Chí Minh
|
5. Đề nghị TCHQ có hướng dẫn cụ thể thủ tục
hải quan đối với linh kiện, phụ tùng để sửa chữa theo Hợp đồng chế độ hậu mãi
(qua cửa khẩu bưu điện)
|
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đều phải thực hiện theo quy định thống nhất trong phạm vi cả
nước, không phân biệt qua cửa khẩu bưu điện hay cửa khẩu khác;
|
|
|
6. Hồ sơ Hải quan đối với hàng hóa tạm nhập
– tái xuất, tạm xuất – tái nhập dự hội chợ triển lãm không có hợp đồng thương
mại thì làm thủ tục như thế nào? Vì hàng hóa dự hội chợ triển lãm không có
hợp đồng thương mại.
|
6. Không yêu cầu nộp hợp đồng thương mại.
|
Điều 50: Thủ tục hải
quan đối với trường hợp tạm nhập, tái xuất các phương tiện chứa hàng hóa theo
phương thức quay vòng
|
Cục Hải quan Cần Thơ
|
Tại điểm b khoản 2 Điều 50: Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu được thực hiện thủ tục không
|
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu cũng được
làm thủ tục nếu thuận tiện cho doanh nghiệp.
|
Điều 51 Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đã XK nhưng bị trả lại
|
HQ Hải Phòng
|
1. Nếu nhập sản phẩm gia công để tái chế
sau đó xin tiêu hủy hoặc tiêu thụ nội địa thì giải quyết như thế nào.
|
1. Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, c, khoản
1, Điều 51.
|
HQ Khánh Hòa
|
2. Về hồ sơ đối với hàng hóa đã XK nhưng
tái NK trả lại có quy định: Văn bản của nước ngoài thông báo hàng bị trả lại:
nộp 01 bản chính. Trên thực tế các DN hay giao dịch bằng email, vậy bản email
có được chấp nhận là bản chính không?
|
2. Bản email không phải là bản chính. Cơ
quan Hải quan có thể chấp nhận bản email để làm thủ tục hải quan nhưng Doanh
nghiệp phải xuất trình bản chính theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
về việc nợ một số chứng từ khi làm thủ tục hải quan.
|
|
HQ Cần Thơ
|
3. Tại điểm a.4, khoản 4, Điều 51 và khoản
2, Điều 119 quy định về việc nộp bản thông báo của phía nước ngoài chưa thống
nhất: Dẫn đến khi hồ sơ hoàn tất thủ tục hải quan sẽ có 1 bản chính và 1 bản
sao văn bản của bên nước ngoài thông báo trả hàng, đề nghị đã nộp bản chính
thì không phải nộp bản sao khi nộp hồ sơ hoàn thuế.
|
3. Điều 51 hướng dẫn về bộ hồ sơ khi làm
thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 119 hướng dẫn về bộ hồ sơ hoàn thuế nếu
thời điểm hoàn thuế thực hiện cùng lúc với thời điểm làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thì không yêu cầu phải nộp thêm bản sao.
|
Điều 52 Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đã NK nhưng phải TX trả lại cho khách hàng nước ngoài,
TX sang nước thứ 3, hoặc TX vào khu PTQ
|
HQ Đồng Tháp
|
TTHQ đối với hàng hóa đã nhập khẩu nhưng
phải tái xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.
Đề nghị giải thích: Trường hợp DN nhập kinh
doanh, sau đó xuất kinh doanh sang nước thứ ba. Vì đối với trường hợp này thì
bản chất là hàng kinh doanh TNTX, nếu quy định nơi làm thủ tục xuất sang nước
thứ ba tại CK nhập thì rất khó khăn cho DN.
|
Nếu HQ Đồng Tháp khẳng định bản chất là
hàng kinh doanh TNTX thì nội dung kiến nghị không áp dụng quy định tại Điều
52.
|
Điều 55: Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
|
HQ các tỉnh Cần Thơ, Bình Dương; BR Vũng
Tàu; Hải Phòng, Thanh Hóa; Hải Phòng, Quảng Ninh.
|
1. Điểm b mục 4: Thủ tục HQ đối với hàng từ
kho ngoại quan vào nội địa: Đề nghị hướng dẫn bộ hồ sơ nhập khẩu có phải nộp
bộ chứng từ đã làm thủ tục nhập KNQ không?
|
1. Bộ hồ sơ nhập khẩu vào nội địa phải kèm
tờ khai nhập kho ngoại quan (bản sao y bản chính) để chứng minh nguồn gốc
cũng như địa điểm đang lưu giữ, bảo quản hàng hóa.
|
2. Về thủ tục hàng đưa ra, đưa vào kho
ngoại quan tại khoản 1 quy định “Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan
trong khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất lân cận”.
- Theo HQ Bình Dương, căn cứ điều 18 NĐ154
thì hàng hóa gửi kho ngoại quan được phép chuyển CK. Đề nghị thực hiện theo
NĐ154.
- Theo HQ Hải Phòng, căn cứ điều 25 NĐ154
thì hàng hóa đưa vào kho ngoại quan bao gồm “hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải
nộp thuế nhập khẩu”.
- HQ Bà Rịa – Vũng Tàu đề nghị thực hiện
theo đúng quy định tại: Nghị định số 154/2005/NĐ-CP nghĩa là không hạn chế
phạm vi hoạt động của KNQ trong khu công nghiệp, nhằm tránh ách tắc hàng hóa,
giảm chi phí và phục vụ thuận lợi cho hoạt động SXKD của các doanh nghiệp.
|
2. Hàng hóa gửi kho ngoại quan tại các khu
công nghiệp và lân cận đã được hướng dẫn, giải thích tại công văn số 8909/BTC-TCHQ
ngày 22/6/2009 của Bộ Tài chính.
|
|
|
3. Hải quan Thanh Hóa đề nghị giải thích:
Cụm từ “hoạt động” được hiểu là sản xuất, lắp ráp hay cả kinh doanh thương
mại. Hàng hóa gửi KNQ là hàng hóa được quy định tại điều 25 NĐ 154 hay có quy
định riêng. Cụm từ “lân cận” được hiểu là gần về khoảng cách hay “lân cận”
thuộc cùng địa bàn quản lý của Cục HQ.
|
3. Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN
là các hoạt động quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP. Các khu công nghiệp
lân cận xem hướng dẫn tại công văn số 8908/BTC-TCHQ dẫn trên.
|
|
|
4. Tại điểm d khoản 8 quy định: “Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc xuất kho hết lượng hàng hóa nhập kho
ngoại quan, chủ kho ngoại quan phải làm thủ tục thanh khoản hàng hóa nhập,
xuất kho của tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan với Hải quan kho ngoại
quan”. Như vậy đối với hàng hóa nhập kho ngoại quan rời xuất chuyển cửa khẩu
đến Hải quan các tỉnh, Thành phố khác, nếu trong 15 ngày hàng hóa chưa thực
xuất ra khỏi cửa khẩu xuất thì việc thanh khoản hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu
kho ngoại quan được tiến hành như thế nào?
|
4. Việc quy định thời hạn thanh khoản tờ
khai nhập, xuất KNQ nhằm tránh tình trạng tồn đọng, chây ỳ không chịu thanh khoản
tờ khai sau khi hàng đã đưa ra hết khỏi KNQ. Việc quy định 15 ngày là đủ khoảng
thời gian để DN làm thủ tục đưa hàng hóa ra khỏi KNQ và làm thủ tục xuất tại
cửa khẩu xuất. Điều này cũng đòi hỏi DN phải chủ động trong việc làm thủ tục
xuất. Trường hợp DN chậm làm thủ tục thanh khoản thì lập xử lý theo quy định
về xử phạt vi phạm hành chính, sau đó mới xác nhận thanh khoản. Trường hợp
bất khả kháng thì báo cáo Tổng cục xử lý riêng
|
Điều 57 Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XK, NK chuyển cửa khẩu
|
HQ Bình Dương, Hà Nội, Đăk Lăk; HQ Cần Thơ
|
1. Điểm c, khoản 6: Đề nghị thực hiện như
Thông tư số 112/2005/TT-BTC, cụ thể chỉ hàng hóa phải kiểm tra thực tế mới
làm thủ tục chuyển cửa khẩu về địa điểm kiểm tra thực tế. Đối với trường hợp
miễn kiểm tra thì quyết định thông quan hàng hóa ngay sau khi đăng ký tờ khai
tại CCHQ NCK.
|
1. Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 10
công văn số 8908/BTC-TCHQ ngày 22/6/2009 của Bộ Tài chính và theo quy trình
chuyển cửa khẩu hiện hành.
|
HQ Hà Nội
|
2. Cho phép một số Chi cục đáp ứng các điều
kiện cho việc làm thủ tục hải quan, đảm bảo nguyên tắc quản lý hải quan bao
gồm Chi cục HQ Gia Thụy, Bắc Hà Nội, Đầu tư gia công được thực hiện chuyển
cửa khẩu đối với mặt hàng tiêu dùng.
|
2. Việc chuyển cửa khẩu đối với hàng hóa
tiêu dùng nhập khẩu phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 18 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP. Khi sửa Nghị định này sẽ xem xét.
|
|
HQ Bà Rịa – Vũng Tàu
|
3. Khoản 2: Đề nghị hướng dẫn rõ quy định
lựa chọn là lựa chọn 01 Chi cục hay được phép chọn nhiều Chi cục HQ để làm
thủ tục CCK.
|
3-11: Các vướng mắc ghi nhận tại điểm 3-11
phần này sẽ được xử lý trong Quy trình chuyển cửa khẩu
|
|
HQ Hải Phòng
|
4. Trường hợp HQ cửa khẩu nhập tiến hành
thủ tục chuyển cửa khẩu nhưng phát hiện lô hàng không đủ điều kiện niêm phong
thì thực hiện thủ tục như thế nào?
|
|
|
HQ Hải Phòng
|
5. Trường hợp hàng XK được miễn kiểm tra
thực tế, sau khi làm thủ tục xong, chuyển lực lượng chống buôn lậu của đơn vị
01 phiếu đăng ký làm thủ tục hải quan đối với hàng XK chuyển cửa khẩu. Nếu
đơn vị HQ không có lực lượng chống buôn lậu chuyên trách thì chuyển cho lực
lượng nào?
|
|
|
HQ Quảng Ninh
|
6. Khoản 3: Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa XNK chuyển cửa khẩu có quy định: Hàng hóa là thiết bị văn phòng của doanh
nghiệp như bàn, ghế, tủ, văn phòng phẩm được đóng chung container với nguyên
liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được thủ tục chuyển cửa khẩu.
Quy định này có thể tạo kẽ hở cho doanh nghiệp lợi dụng.
|
|
|
HQ Đăk Lăk
|
7. Khoản 4: Hàng NK không đáp ứng điều kiện
niêm phong thì Chi cục HQ CK kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của CCHQ
NCK tuy nhiên CCHQ NCK không thể biết được hàng có đáp ứng điều kiện niêm
phong hay không. Đề nghị bỏ đoạn “Theo đề nghị của CCHQ NCK bằng thông báo
cho CCHQ NCK biết”.
|
|
|
HQ Tây Ninh
|
8. Khoản 8: Đề nghị có hướng dẫn cụ thể đối
với trường hợp hàng XK CCK vì lý do nào đó chỉ xuất được một phần tại một cửa
khẩu sau đó chuyển cửa khẩu khác xuất tiếp hoặc không xuất được.
|
|
|
HQ Khánh Hòa
|
9. Khoản 5c: Hàng hóa NK có được chuyển về
KNQ tại Khu CN hay không?
|
|
|
HQ Hà Nội
|
10. Khoản 6: Đối với hàng hóa được miễn
kiểm tra thực tế, không đóng dấu thông quan ngay khi quyết định trên lệnh
hình thức mà phải đợi hàng về địa điểm kiểm tra tập trung mới ký đóng dấu
thông quan.
Khoản 2: Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các
CCHQ thuận lợi nhất để làm thủ tục HQ vì vậy không nhất thiết Cục trưởng HQ
lựa chọn và giao nhiệm vụ cho HQ phù hợp.
|
|
|
|
11. Đề nghị bỏ quy định tại điểm c khoản 5 Điều
57 về chuyển CK hàng hóa từ ICD về KNQ tại ICD.
Vì với quy định này, KNQ tại ICD sẽ không
thực hiện được chức năng của KNQ (vì không có hàng về kho). Không nên phân
biệt KNQ tại ICD với KNQ khác.
|
|
|
|
12. Do khoảng cách giữa Chi cục Hải quan
cửa khẩu (cảng Dung Quất) và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (khu kinh tế
Dung Quất) thuộc Cục HQ Quảng Ngãi cách nhau xa (khoảng 50km), việc làm thủ
tục chuyển cửa khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn, tăng chi phí cho Doanh nghiệp.
Trường hợp này, Cục HQ Quảng Ngãi có thể quyết định giao việc làm thủ tục
chuyển cửa khẩu của các Doanh nghiệp tại khu kinh tế Dung Quất cho Chi cụ Hải
quan cửa khẩu cảng Dung Quất thực hiện được không?
|
12. Việc làm thủ tục chuyển cửa khẩu hàng
hóa từ cửa khẩu nhập về Chi cục Hải quan cửa khẩu khác để làm thủ tục Hải
quan chỉ áp dụng đối với Cục Hải quan tỉnh, thành phố không có Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu. Việc áp dụng đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi chờ
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
|
Điều 58 Điều kiện thành
lập địa điểm làm thủ tục hải quan cảng nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu
|
HQ Huế
HQ Hải Phòng
|
1. Tổng cục Hải quan có công văn số 5268/TCHQ-GSQL
ngày 02/11/2006 thông báo ý kiến của Bộ Tài chính về chủ trương, địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu địa chỉ số 331 An Dương Vương, Thủy An, TP
Huế do cty XNK tỉnh TT Huế làm chủ đầu tư về khu công nghiệp Phú Bài do Cty
xây lắp Huế làm chủ đầu tư, đến nay đã xây lắp xong địa điểm tại khu công
nghiệp Phú Bài và đề nghị hải quan Huế hướng dẫn làm thủ tục di chuyển.
|
1. Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3861/TCHQ-GSQL
ngày 01/7/2009 hướng dẫn Cục Hải quan Thừa Thiên Huế thực hiện.
|
|
2. Đối với địa điểm kiểm tra là chân công
trình, kho của công trình, nơi sản xuất, đề nghị Tổng cục xem xét theo hướng
Cục trưởng Cục HQ chỉ ra quyết định công nhận địa điểm kiểm tra trong trường
hợp có khối lượng hàng hóa thường xuyên phải làm thủ tục XNK, còn các trường
hợp nhỏ lẻ, không thường xuyên Cục trưởng HQ tỉnh, tp quyết định kiểm tra tại
chân công trình, nơi sản xuất đối với từng trường hợp trên cơ sở văn bản đề
nghị của DN.
|
2. Việc quyết định công nhận địa điểm kiểm
tra tại chân công trình, nhà máy, nơi sản xuất thuộc thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
|
|
|
3. ICD và địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu được thành lập khi có tình trạng ách tắc hàng hóa tại cửa
khẩu. Vậy cơ quan nào xác định có tình trạng ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu?
|
3. Theo quy định khi thành lập ICD phải có
văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải, thành lập địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu phải có văn bản của UBND tỉnh, thành phố đề nghị
thành lập để giải quyết ách tắc hàng hóa XNK tại cảng biển quốc tế. Như vậy
các cơ quan này sẽ chủ trì xác định sự ách tắc hàng hóa.
|
|
|
4. Phải có hệ thống máy tính nối mạng với
hệ thống giám sát của cơ quan hải quan nhưng đến nay chưa có phần mềm quản lý
của cơ quan Hải quan để kết nối thì xử lý thế nào?
|
4. TCHQ ghi nhận sẽ giao cho Cục CNTT&TK
Hải quan và Hải quan địa phương nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý.
|
|
|
5. Không cần máy soi nhưng vẫn phải bố trí
địa điểm để trang bị máy soi để làm gì?
|
5. Tổng cục đang chỉ đạo tiến hành hiện đại
hóa công tác kiểm tra, giám sát hải quan, trong đó có trang bị máy soi. Do
đó, tại các cửa khẩu, địa điểm kiểm tra phải bố trí khu vực này để chờ lắp
đặt máy soi là cần thiết. (Thông tư số 112/2005/TT-BTC trước đây quy định
cứng tiêu chí điều kiện phải có máy soi không phù hợp với trường hợp doanh
nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng địa điểm kiểm tra hải quan, vì trang bị và sử
dụng máy soi là việc của hải quan).
|
|
|
6. Theo Thông tư mới thì địa điểm kiểm tra
tập trung không bao gồm trạm thu gom hàng lẻ ở nội địa. Như vậy xử lý đối với
các địa điểm kiểm tra tập trung đã được thành lập theo Thông tư cũ như thế
nào, có phải tách địa điểm kiểm tra tập trung và kho CFS riêng không?
|
6. Tổng cục đang tiến hành rà soát đối với
địa điểm kiểm tra hàng hóa, trạm thu gom hàng lẻ (CFS) và sẽ có hướng dẫn cụ
thể sau.
|
|
|
7. Đề nghị bổ sung: Quy định thủ tục áp
dụng đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra ICD và địa điểm kiểm tra ngoài cửa
khẩu;
Thủ tục thành lập kho bãi chuyên dùng chứa
hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng đông lạnh.
|
7. Vấn đề này sẽ được hướng dẫn cụ thể
trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển
cửa khẩu.
Việc thành lập kho bãi chuyên dùng chứa
hàng hóa XK, NK sẽ được xem xét khi sửa Nghị định số 154/2005/NĐ-CP.
|
Điều 62 Điều kiện thành
lập địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa XNK ở nội địa
|
HQ Quảng Bình, Vũng Tàu, Thanh Hóa
|
Đề nghị Tổng cục hướng dẫn rõ “Hàng hóa XNK
có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn”. Giả sử
trường hợp doanh nghiệp đã được công nhận địa điểm kiểm tra tại nhà máy, nơi
sản xuất và có hàng hóa xuất khẩu siêu trường, siêu trọng (như gỗ cây) nhưng
hàng hóa này không phải là sản phẩm được sản xuất, gia công từ nhà máy thì có
được kiểm tra tại nhà máy nên doanh nghiệp bố trí được các phương tiện kiểm
tra, sắp xếp.
|
Doanh nghiệp và hải quan nơi làm thủ tục
chịu trách nhiệm xác định hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt.
Mặt hàng gỗ tròn nhập khẩu (không phải là
hàng hóa yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói, vệ sinh, công nghệ, an toàn) do
vậy không được đưa về nhà máy để kiểm tra hàng hóa, phải thực hiện kiểm tra
thực tế tại cửa khẩu
|
Điều 65 Thủ tục thành
lập kho ngoại quan
|
HQ Quảng Ninh
|
Tại khoản 1 quy định “…Trước khi đưa kho
vào hoạt động, chủ KNQ phải có hệ thống máy vi tính và hệ thống camera giám
sát kho nối mạng với Chi cục HQ quản lý kho ngoại quan …”. Tuy nhiên, quy
định trên chưa nêu rõ: Việc xây dựng phần mềm do Hải quan hay Doanh nghiệp
thực hiện; Việc nối mạng với văn phòng Hải quan tại kho ngoại quan hay với
Chi cục Hải quan.
|
Việc xây dựng phần mềm quản lý hàng hóa đưa
vào đưa ra kho ngoại quan do Doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan
Hải quan và nối mạng với Văn phòng Hải quan tại kho ngoại quan
|
Điều 66 Chấm dứt hoạt
động kho ngoại quan
|
HQ Quảng Ninh
|
Tại khoản 4 có quy định một trong các
trường hợp chấm dứt hoạt động kho ngoại quan là: “Những kho ngoại quan đã
được thành lập, trong vòng sáu tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, chủ kho không khắc phục để đáp ứng đủ điều kiện và yêu cầu nêu tại khoản
1 Điều 65 Thông tư này”. Nếu triển khai sẽ rất khó khả thi:
+ Do quy hoạch trước đây nay không thể mở
rộng được; nếu không được tiếp tục hoạt động sẽ gây thiệt hại cho doanh
nghiệp.
+ Chủ kho ngoại quan chỉ có hệ thống máy vi
tính và hệ thống camera giám sát kho nối với bộ phận hải quan quản lý kho
ngoại quan (không thể nối với Chi cục Hải quan quản lý kho).
|
Quy định tại khoản 4 đòi hỏi các chủ kho
ngoại quan phải nâng cao, cải tiến hơn nữa chất lượng, điều kiện cơ sở hạ
tầng, vật chất, kỹ thuật của kho ngoại quan đã thành lập, tránh tình trạng
nhỏ lẻ, manh mún, kinh doanh theo thời vụ, không đáp ứng các yêu cầu về kiểm
tra, giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan.
Việc kết nối mạng máy tính và camera được
hiểu là kết nối với máy tại Văn phòng hải quan quản lý kho ngoại quan.
|
Điều 74 đến Điều 81
Về PTVT XC, NC, quá cảnh, chuyển cảng
|
HQ An Giang
|
Vướng mắc về thủ tục hải quan đối với
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh quy định từ điều 74 đến điều 81
Thông tư 79 không đề cập đến thủ tục hải quan đối với PTVT tạm xuất-tái nhập,
tạm nhập-tái xuất là tàu thuyền qua cửa khẩu biên giới đường sông vì mục đích
thương mại (vận chuyển hàng hóa XK, NK). Vậy khi làm thủ tục cho các loại
phương tiện vận tải này áp dụng quy định nào để thực hiện.
|
Tiếp thu, sẽ có hướng dẫn sau. Trước mắt
vẫn thực hiện như hiện hành.
|
Điều 79: Thủ tục hải
quan đối với ôtô xuất cảnh, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới
|
HQ các tỉnh: Đồng Tháp, Điện Biên, GL-KT,
Kiên Giang, Đăk Lăk
|
1. Hồ sơ yêu cầu phải có giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền. Vậy cơ quan có thẩm quyền nào cấp giấy phép, thời gian
cho phép là bao nhiêu ngày, gia hạn bao nhiêu ngày?
|
1. Phương tiện vận tải đường bộ qua lại
biên giới giữa Việt Nam và các nước ký kết Hiệp định với Việt Nam đều phải có
giấy phép vận tải đường bộ (gọi tắt là giấy phép), cụ thể:
- Cơ quan cấp giấy phép cho phương tiện vận
tải của Việt Nam theo quy định của các Hiệp định là Bộ Giao thông vận tải.
- Đối với tuyến biên giới CPC: PTVT của
Việt Nam xuất cảnh do Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép vận tải và ngược
lại PTVT nhập cảnh của Campuchia do cơ quan có thẩm quyền của Campuchia là
Tổng cục vận tải Campuchia cấp giấy phép vận tải. (Thông tư số 10/2006/TT-BGTVT
ngày 01/11/2006 của Bộ GTVT).
- Đối với tuyến biên giới TQ: PTVT thương
mại của Việt Nam nhập cảnh vào Trung Quốc do Ty giao thông tỉnh Quảng Tây và
Vân Nam (TQ) cấp giấy phép vận tải và ngược lại PTVT thương mại của Trung
Quốc nhập cảnh vào Việt Nam do các Sở GTVT các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao
Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu cấp giấy phép vận tải.
- Đối với tuyến biên giới Lào: – Phía CHXHCNVN
là Bộ GTVT và cơ quan được Bộ GTVT ủy quyền – Phía CHĐCN Lào là Bộ GTVT, Bưu
điện và Xây dựng và cơ quan được Bộ GTVT-BĐ-XD ủy quyền” (TT số 17/2005/TT-BGTVT
ngày 22/12/2005 của Bộ GTVT).
- Thời gian lưu trú ở nước đến không quá 30
ngày, mỗi lần gia hạn không quá 10 ngày.
(xem công văn số 7327/TCHQ-GSQL ngày 22/12/2006
của Tổng cục Hải quan).
|
|
|
2. Cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp giấy
phép cho phương tiện ô tô của nước thứ 3 (không phải nước có ký kết hiệp định
vận tải với Việt Nam). VD: xe ô tô của 1 hành khách du lịch quốc tịch Pháp
được nước này cấp giấy phép xuất cảnh sang nước khác; tuy nhiên khi đến Việt
Nam thì cơ quan Hải quan có cho phép PTVT của hành khách này nhập cảnh hay
không?
|
2. Các Hiệp định vận tải đường bộ ký kết
với các nước láng giềng lại không đề cập gì đến phương tiện vận tải của nước
thứ 3 vào Việt Nam.
Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải chỉ cấp
phép cho phương tiện vận tải của Việt Nam tạm xuất tái nhập, các trường hợp
khác Chính phủ chưa quy định cơ quan nào là cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Do đó, PTVT của nước thứ 3 vào Việt Nam phải xin phép Chính phủ
|
|
|
3. Kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ GTVT sớm có
hướng dẫn cấp phép cho PTVT phi thương mại Việt Nam, Campuchia
|
3. Tổng cục Hải quan đã có các công văn số
5324/TCHQ-GSQL ngày 06/11/2006, số 930/TCHQ-GSQL ngày 05/03/2008 và số 6133/TCHQ-GSQL
ngày 27/11/2008 gửi Bộ Giao thông vận tải đề nghị sớm có hướng dẫn việc cấp
giấy phép cho phương tiện vận tải phi thương mại. Tuy nhiên, đến nay Bộ Giao
thông vận tải vẫn chưa có hướng dẫn về việc cấp giấy phép đối với phương tiện
vận tải phi thương mại;
Lý do: Ngày 05/5/2009 Hai Bên mới chính
thức cho 150 xe thương mại; còn xe phi thương mại phía CPC chưa đồng ý cấp
giấy phép.
|
Điều 80 Thủ tục hải
quan đối với PTVT khác TN-TX, TX-TN
|
HQ Đồng Tháp
|
Quy định sử dụng tờ khai PTVT.ĐB tạm
xuất-tái nhập đối với thuyền, xuồng có gắn máy hoặc không gắn máy; ca nô là
không phù hợp; lý do đây là PTVT đường thủy. Đề nghị thiết kế tờ khai riêng
cho loại PTVT đường thủy.
TT79 quy định thủ tục hải quan đối với phương
tiện tàu biển và phương tiện khác (như: mô tô, thuyền, xuồng,…TNTX, TXTN),
nhưng Thông tư chưa quy định thủ tục hải quan đối với “tàu sông” (như: sà
lan, tàu sông tư hành,…có trọng tải dưới 1.500 tấn). Đây là phương tiện phổ
biến hoạt động trên sông Tiền sang CPC qua cửa khẩu Thường Phước (ĐT) và Vĩnh
Xương (AG)
|
Tiếp thu và sẽ có hướng dẫn riêng
|
Điều 81 Quy định riêng
cho các PTVT của cá nhân, tổ chức ở KV biên giới thường xuyên qua lại khu vực
biên giới
|
HQ Đăk Lăk
HQ Lạng Sơn,
HQ Điện Biên
|
1. Thời hạn tạm nhập, tạm xuất phương tiện
vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực
biên giới có bị giới hạn về thời gian không? (nếu chỉ 1 ngày, sẽ khó khăn đối
với các cửa khẩu đường bộ có điều kiện kém thuận lợi về giao thông , địa bàn
biên giới rộng, tình hình chính trị nhậy cảm). Đề nghị cho phép lưu tại biên
giới Việt Nam không quá 30 ngày như Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam –
Campuchia.
|
1. Đối tượng PTVT này HQ quản lý đơn giản:
không giấy phép, không phải khai tờ khai, theo dõi bằng sổ; do đó, nếu kéo
dài thời gian HQ sẽ không quản lý được.
Căn cứ NĐ 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 và
NĐ 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 để xử phạt.
|
|
2. Nếu xe Trung Quốc vào Việt Nam và xe ô
tô Việt Nam sang Trung Quốc, vì lý do nào đó mà bị nhỡ không giao được hàng
ngay mà quá 2 ngày thì xử lý như thế nào?
- Xe ô tô của VN và nước ngoài ở khu vực
biên giới đi giao hàng và nhận hàng, trường hợp vượt quá 2 ngày thì xử lý như
thế nào?
|
2. Trường hợp HQ Lạng Sơn và HQ Điện Biên
hỏi: xử phạt theo khoản 2e Điều 8 Nghị định 18 về PTVT của tổ chức cá nhân ở
khu vực biên giới không xuất nhập cảnh đúng thời hạn quy định, phạt tiền từ 1
đến 5 triệu đồng.
|
Điều 85 Khai hải quan
đối với tàu biển XC, NC, QC, chuyển cảng.
|
HQ Hải Phòng
|
Trước đây, Bộ Tài chính đã ban hành QĐ số
57/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 quy định về thủ tục hải quan đối với tầu biểu XC,
NC, quá cảnh, chuyển cảng và kiểm soát, giám sát HQ tại các cảng biển và cảng
chuyên dùng. Tại QĐ 1582/QĐ-TCHQ ngày 29/8/2006 của TCHQ chỉ quy định một số công
việc giám sát hải quan đối với tầu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng và hàng hóa ra vào cảng. Đề nghị TCHQ ban hành Quy trình kiểm
tra, giám sát HQ tại các cảng biển và cảng chuyên dùng để các Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng thống nhất thực hiện.
|
Tiếp thu xử lý khi sửa đổi quy trình cảng
biển tại Quyết định số 1582/QĐ-TCHQ và có văn bản hướng dẫn riêng về giám sát
hải quan.
|
PHỤ LỤC II
PHẦN THUẾ XUẤT KHẨU,
THUẾ NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo công văn số 4155/TCHQ-KTTT ngày 13 tháng 07 năm 2009)
STT
|
VẤN ĐỀ HẢI QUAN ĐỊA
PHƯƠNG NÊU
|
Ý KIẾN TRẢ LỜI
|
1
|
KHAI THUẾ
|
|
1
|
Vướng mắc về khai hải quan đối với hàng hóa
có thời hạn nộp thuế của các sắc thuế khác nhau (Khoản 1 Điều 10): Đề nghị
quy định: Một mặt hàng nhập khẩu có thời hạn nộp của các sắc thuế khác nhau
thì thực hiện cùng 1 tờ khai và lập 2 chứng từ ghi số thuế phải thu cho từng
sắc thuế để tiện cho việc theo dõi cưỡng chế thuế. Ví dụ: theo Quyết định 80/2007/QĐ-BTC
ngày 02/10/2007 của Bộ Tài chính về việc tạm thời điều chỉnh thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phân bón thuốc trừ sâu, hóa chất cơ bản,
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thì: Mặt hàng Vỏ
sò (thức ăn chăn nuôi) phân nhóm 0508 có thời hạn nộp thuế GTGT là 90 ngày,
trong khi thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 30 ngày.
(Cục Hải quan Quảng Ninh, Hải Phòng)
|
- Theo hướng dẫn tại Thông tư 79 thì hàng
hóa nhập khẩu theo các loại hình khác nhau có thời hạn nộp thuế khác nhau thì
phải khai trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương
ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng. Mục đích của quy định này là để
thuận tiện trong quản lý theo dõi nợ thuế.
- Đồng ý với đề xuất của HQ Quảng Ninh, nếu
1 mặt hàng có 2 thời hạn nộp thuế khác nhau thì lập 2 chứng từ ghi số thuế
phải thu cho từng sắc thuế để làm cơ sở theo dõi, quản lý.
|
2
|
Tại Khoản 3b, Điều 10 quy định cơ quan hải
quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa do người nộp thuế
thông báo dự kiến chuyển đổi mục đích sử dụng.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan
bổ sung vào quy trình thủ tục Hải quan theo hướng sau khi kiểm tra xác định
thực tế hàng hóa chuyển đổi mục đích sử dụng, cơ quan Hải quan phải lập biên
bản chứng nhận để ghi nhận thực tế hàng hóa. (Cục Hải quan Đồng Nai)
|
Khi kiểm tra, xác định thực tế hàng hóa, đương
nhiên cơ quan HQ phải lập biên bản chứng nhận để ghi nhận thực tế hàng hóa.
|
3
|
Tiết b, khoản 3, Điều 10 quy định “người
nộp thuế chỉ được chuyển đổi mục đích sử dụng sau khi cơ quan Hải quan kiểm
tra, xác định thực tế hàng hóa”. Để thực hiện triệt để công tác này là rất
khó khăn do hàng hóa đã đưa vào sử dụng tại nhiều địa điểm khác nhau trong
lãnh thổ, bên cạnh đó phần lớn hàng hóa này là thiết bị máy móc, dây chuyền
sản xuất với kích thước lớn.
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại tiết
b, khoản 3, Điều 10 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
|
4
|
Khoản 3 Điều 10 quy định trường hợp DN thay
đổi mục đích sử dụng hàng nhập khẩu thì DN kê khai theo Mẫu 01 Phụ lục VI ban
hành kèm theo thông tư, vậy sau khi Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ kết
toán kết quả kiểm tra vào phần nào của Mẫu truy thu thuế? Trường hợp không
phải ghi kết quả kiểm tra vào mẫu truy thu thì ghi kết quả kiểm tra như thế
nào?
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Theo Thông tư 79/2009/TT-BTC không có mẫu
truy thu thuế. Việc kê khai của doanh nghiệp và kiểm tra của cơ quan Hải quan
đối với trường hợp khai thay đổi mục đích sử dụng thực hiện theo mẫu số 01
Phụ lục VI Thông tư 79/2009/TT-BTC.
|
5
|
Khoản 3, điều 10 quy định: đối với hàng hóa
đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế hoặc đã được miễn thuế, xét
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT nhưng thay đổi mục
đích sử dụng hoặc được phép thay đổi mục đích sử dụng (đối với trường hợp
phải có sự cho phép thay đổi mục đích sử dụng của cơ quan có thẩm quyền). Như
vậy, thẩm quyền quyết định thay đổi mục đích sử dụng thuộc cấp Cục hay cấp
Chi cục (Thông tư 59 quy định thẩm quyền thuộc cấp Cục). Đề nghị giao thẩm
quyền cho cấp Chi cục vì trên thực tế nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý
thuế quan trọng hơn cũng được giao cho cấp Chi cục, hơn nữa phân cấp như vậy
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
(Cục Hải quan Khánh Hòa)
|
Cơ quan Hải quan không có thẩm quyền quyết
định việc thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa. Người khai hải quan tự
quyết định, trừ một số trường hợp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
|
6
|
Tại điểm c.9 khoản 2 Điều 11 có quy định:
giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý
nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu
Đề nghị: hướng dẫn đối với nội dung này chỉ
nộp một lần đầu khi làm thủ tục, không nộp theo từng tờ khai hải quan.
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
|
Trường hợp doanh nghiệp chỉ làm thủ tục hải
quan ở 1 nơi thì có thể thực hiện như đề xuất nhưng hồ sơ hải quan phải sao
chụp kèm theo giấy phép này hoặc ghi chép trên bộ hồ sơ hải quan là giấy phép
này được lưu giữ tại bộ hồ sơ hải quan nào để tra cứu khi cần thiết. Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục hải quan ở nhiều nơi thì phải thực hiện như
hướng dẫn tại điểm c.9 khoản 2 Điều 11.
|
7
|
Khoản 4 Điều 12 quy định việc xử lý hồ sơ
sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ hải quan. Trường hợp trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan tự phát hiện sai sót
trong việc khai báo dẫn đến việc sai lệch số thuế phải nộp và khai bổ sung
thuế theo quy định. Tại Điều 12 chưa có hướng dẫn việc cơ quan hải quan ra
Chứng từ ghi số thuế phải thu lần 2 với số thuế phát sinh tăng hay ra quyết
định ấn định với số thuế này. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế
trước khi thông quan thì tính phạt chậm nộp thuế như thế nào?
(Cục HQ Hải Phòng)
|
- Chứng từ ghi số thuế phải thu khi khai bổ
sung là Văn bản khai bổ sung (Mẫu số 02 Phụ lục VI) do người khai hải quan,
người nộp thuế khai.
- Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải nộp
thuế trước khi thông quan thì thời hạn tính phạt chậm nộp thuế được tính từ
ngày doanh nghiệp nhận hàng đến ngày thực nộp thuế.
|
8
|
Tại điểm c.4 Khoản 1 Điều 12 quy định về
sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan, đề nghị cho ví dụ cụ thể về cơ
sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của
việc khai bổ sung để có căn cứ thực hiện.
(Cục Hải quan Quảng Ninh)
|
Cơ sở, điều kiện để kiểm tra xác định tính
trung thực, chính xác, hợp pháp của việc khai bổ sung là vẫn còn hàng hóa
hoặc có đầy đủ chứng từ, sổ sách kế toán để cơ quan hải quan có cơ sở kiểm
tra xác định tính chính xác trong việc khai bổ sung của người khai hải quan.
|
9
|
Tại Điều 27 có quy định về việc hủy tờ khai
hải quan, đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn đối với trường hợp người khai hải
quan đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng tiêu dùng và phải nộp thuế ngay, nếu quá
15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai NK mà người khai hải quan vẫn chưa nhận
được hàng thì người khai hải quan phải xin hủy tờ khai này và đăng ký tờ khai
mới. Như vậy, trường hợp này số tiền thuế GTGT mà người nộp thuế đã nộp cho
tờ khai cũ (đã bị hủy) có được chuyển qua cho tờ khai mới không hay người nộp
thuế phải nộp thuế GTGT cho tờ khai mới và cơ quan Hải quan xác nhận cho
người nộp thuế về số tiền thuế đã nộp cho tờ khai cũ để cơ quan nội địa hoàn
cho người nộp thuế.
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
|
Số thuế GTGT đã nộp không được chuyển qua
cho tờ khai mới. Trong trường hợp này, người nộp thuế kê khai với cơ quan
thuế về số thuế GTGT đã nộp để được hoàn lại hoặc khấu trừ theo quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng.
|
II
|
THỜI HẠN NỘP THUẾ
|
|
1
|
- Tại điểm d, khoản 3 Điều 37 Thông tư 79/2009/TT-BTC
quy định “Trường hợp hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp
đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải
quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng xem xét, giải quyết cho
doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa và thanh khoản trên cơ sở tờ khai tạm
nhập, không đăng ký tờ khai mới mà chỉ khai và nộp thuế, phạt chậm nộp thuế
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này”. Theo điểm b.3, khoản
2 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC quy định “Trường hợp nộp thuế nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái xuất nguyên liệu,
vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không xuất khẩu sản phẩm; nhập
khẩu theo loại hình kinh doanh tạm nhập – tái xuất nhưng chuyển sang tiêu thụ
nội địa; thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng (nếu là hàng tiêu
dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các trường hợp khác và
phạt chậm nộp (nếu có).
Tuy nhiên, đoạn cuối mục II, Phần A, Thông
tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế GTGT, quy định “Hàng hóa thuộc diện không chịu thuế GTGT
khâu nhập khẩu theo quy định nếu thay đổi mục đích sử dụng… Thời điểm tính
thuế GTGT từ thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng” và chưa quy định thời hạn
nộp thuế GTGT được tính thời điểm nào?
Như vậy, theo quy định trên thì đối với
hàng hóa TNTX chuyển tiêu thụ nội địa, ngoài việc tính lại thời hạn nộp thuế
nhập khẩu, phạt chậm nộp thuế thì có tính lại thời hạn nộp thuế GTGT không?
Nếu tính lại thì có tính phạt chậm nộp thuế GTGT không?
Đề xuất: Đối với hàng hóa TNTX mà chuyển
sang tiêu thụ nội địa thì không tính lại thời hạn nộp thuế GTGT. Thời hạn nộp
thuế GTGT thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
(Cục Hải quan Quảng Ninh)
|
Vấn đề này đã được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều
18 Thông tư 79/2009/TT-BTC. Vì vậy, có tính lại thời hạn nộp thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 79/2009/TT-BTC và có tính
phạt chậm nộp thuế GTGT.
|
2
|
Tiết b.4 khoản 2 Điều 18 quy định điều kiện
xác định hàng NK trực tiếp phục vụ sản xuất của DN có nêu “hàng hóa NK phải
phù hợp…, nhu cầu sử dụng sản xuất về số lượng…”.
Đề nghị: hướng dẫn căn cứ để xác định nhu
cầu về số lượng nguyên liệu để đưa vào sản xuất là gì?
(Cục HQ Hải Phòng)
- Khoản 4.4, điểm 2 Điều 18 về hàng hóa
nhập khẩu thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công Thương công bố nhưng làm
vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất của doanh
nghiệp.
Đề nghị: Cần làm rõ điểm “hàng hóa NK phải
phù hợp với …nhu cầu sử dụng để sản xuất về số lượng, chủng loại sản phẩm của
doanh nghiệp” thì cơ quan hải quan có phải yêu cầu doanh nghiệp đăng ký trước
hàng năm về số lượng, chủng loại sản phẩm hay không, vì nếu không đăng ký
trước thì không thể biết được sự phù hợp với nhu cầu. Theo quan điểm của HQ
Bình Dương thì doanh nghiệp NK loại hình sản xuất tiêu thụ nội địa đối với
hàng hóa thuộc danh mục hàng tiêu dùng thì cần đăng ký với cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục ngay từ đầu năm.
(Cục HQ Bình Dương)
|
Việc xác định hàng hóa phù hợp với nhu cầu
để sản xuất về số lượng căn cứ vào khai báo của doanh nghiệp (doanh nghiệp tự
khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật).
Trường hợp cơ quan HQ kiểm tra sau thông
quan phát hiện DN nhập khẩu nhiều hơn nhu cầu sử dụng để bán tiêu dùng nội
địa, lợi dụng thời gian ân hạn nộp thuế sẽ bị xử lý theo đúng quy định.
Tùy theo từng trường hợp có thể đăng ký
theo năm hoặc đăng ký theo từng giai đoạn. Cục Hải quan địa phương tự giải
quyết theo thẩm quyền.
|
3
|
Điểm b.4. Mục 2, Điều 18 quy định: Trường
hợp NK hàng hóa thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công Thương công bố nhưng
là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày, DN muốn được áp dụng thời hạn nộp thuế 30 ngày
đối với hàng hóa này thì phải đăng ký trước với cơ quan hải quan tương tự như
cách đăng ký đối với nguyên liệu SXXK.
Đề nghị: Theo hướng dẫn tại Điều 32 thì bảng
đăng ký Danh mục NVL có một số tiêu chí không phù hợp với yêu cầu quản lý của
loại hình này như: Mã nguyên liệu, vật tư, nguyên liệu chính. Đề nghị thiết
kế lại mẫu bảng đăng ký này cho phù hợp.
- Đề nghị sửa đổi quy định: “Sử dụng bản
lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp” thành “xuất trình 01
bản sao” tại Điểm a.5, khoản 1, điều 117.
|
Tổng cục ghi nhận để thiết kế mẫu bảng đăng
ký như đề nghị. Trước mắt, các địa phương có thể nghiên cứu sử dụng tạm mẫu
đăng ký nguyên liệu nhập khẩu SXXK và bỏ đi các tiêu chí không phù hợp hoặc
thêm vào các tiêu chí cần thiết.
|
4
|
Đề nghị hướng dẫn hạch toán đối với trường
hợp thu hộ thuế các đơn vị HQ khác.
|
- Đối với thu hộ bằng tiền mặt tại cơ quan
Hải quan thì hạch toán theo hướng dẫn tại điểm 6 mục II Thông tư số 121/2007/TT-BTC
ngày 17/10/2007.
- Đối với thu hộ qua Kho bạc (do người nộp
thuế nộp không đúng trình tự thanh toán) thì thực hiện theo Điều 22, 24, 130
Thông tư số 79 và hạch toán theo báo nợ, báo cáo của Kho bạc Nhà nước.
|
III
|
BẢO LÃNH SỐ TIỀN THUẾ PHẢI NỘP, ĐỊA ĐIỂM
HÌNH THỨC NỘP THUẾ
|
|
1
|
Điểm c2 khoản 3 điều 19: Trường hợp số tiền
thuế bảo lãnh nhỏ hơn tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện thông
quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh. Như vậy số hàng
hóa còn lại sẽ quản lý như thế nào, trên tờ khai ghi chép ra sao?
(Cục Hải quan Gia Lai)
|
Số hàng hóa còn lại sẽ quản lý như hàng
phải nộp thuế trước khi nhận hàng nhưng chưa nộp thuế nên chưa được thông
quan. Trên tờ khai hải quan ghi rõ số lượng hàng hóa đã thông quan và số
lượng hàng hóa chưa thông quan.
|
2
|
- Điểm c2 khoản 3 điều 19 quy định: “Trường
hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực
hiện thông quan số hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh. ..
- Vướng mắc: trong trường hợp hàng hóa là
hàng xá, hàng rời, hàng khí hóa lỏng thì việc thông quan hàng hóa tương ứng
với số tiền thuế được bảo lãnh là rất khó thực hiện, phức tạp và kéo dài thời
gian thông quan hàng hóa.
(Cục Hải quan Bà Rịa Vũng Tàu)
|
Tổng cục ghi nhận để báo cáo Bộ, trước mắt
thực hiện theo quy định tại điểm c.2 khoản 3 Điều 19 và hướng dẫn tại các nội
dung có liên quan tại phụ lục này.
|
3
|
Khoản 4 điều 19 quy định: cơ quan hải quan
kiểm tra các điều kiện bảo lãnh và tại mẫu 3 (đơn đề nghị áp dụng bảo lãnh
tiền thuế, tiền phạt cho hàng hóa nhập khẩu theo hình thức bảo lãnh chung)
chưa quy định rõ Lãnh đạo chi cục hay công chức. Đề nghị hướng dẫn thống nhất
thực hiện.
(Cục Hải quan Cao Bằng)
|
Chi cục tự quy định và thực hiện trong đơn
vị mình.
|
4
|
4.1. Khoản 5 Điều 20 quy định: việc thường
xuyên phải chuyển số tiền tạm thu quá 135 ngày vào NSNN gây rất nhiều khó
khăn cho DN, HQ, Kho bạc trong quá trình hoàn thuế, chuyển tiền thuế do hồ sơ
thanh khoản hàng SXXK thường xuyên trong quá trình thanh khoản.
4.2. Các trường hợp Doanh nghiệp hoạt động
XNK chưa đủ 365 ngày (không được ân hạn thuế 275 ngày) làm thủ tục NK nguyên
liệu để sản xuất hàng XK thì quy định cơ quan hải quan tính và thông báo cho
DN nộp ngay vào tài khoản NSNN vì:
+ DN phải nộp thuế ngay trước khi giải
phóng hàng.
+ Với thời hạn 135 ngày DN không đủ thời
hạn để sản xuất, xuất khẩu sản phẩm và lập hồ sơ thanh khoản thuế với cơ quan
hải quan.
Sau 135 ngày kể từ ngày nộp thuế, người nộp
thuế chưa nộp hồ sơ thanh khoản thì làm thủ tục chuyển vào NSNN.
5.3. Đề nghị hướng dẫn hạch toán thu khoản
đảm bảo về giá theo NĐ40/2007/NĐ-CP và vướng mắc về chậm chứng từ thanh toán
trong quá trình thanh khoản SXXK.
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
4.1+4.2. Đề nghị thực hiện theo đúng quy
định tại Khoản 5 Điều 20 Thông tư 79.
4.3. Vấn đề hạch toán thu khoản đảm bảo về
giá theo của Nghị định 40/2007/NĐ-CP, Tổng cục đã có hướng dẫn tại công văn
số 6180/TCHQ-KTTT ngày 01/12/2008, đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.
|
5
|
Tại khoản 4, Điều 20 quy định việc thu hộ
tiền thuế, chi cục hải quan nơi thu hộ tiền thuế có trách nhiệm fax biên lai
thu thuế cho chi cục hải quan nơi DN nợ thuế để chi cục hải quan nơi DN nợ
thuế có văn bản nhờ thu hộ, tuy nhiên Thông tư chưa quy định rõ thời gian chi
cục hải quan nơi DN nợ thuế có văn bản trả lời. TCHQ cần có hướng dẫn cụ thể
thêm về thời gian Chi cục Hải quan nơi DN nợ thuế có văn bản nhờ thu gửi chi
cục hải quan nơi thu hộ tiền thuế để đảm bảo thời gian cho cơ quan hải quan
thực hiện chuyển tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản tiền gửi
của kho bạc theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
(Cục Hải quan Long An)
|
Thời gian phải trả lời văn bản đề nghị thực
hiện theo thời gian trả lời công văn đến.
|
IV
|
THỨ TỰ THANH TOÁN TIỀN THUẾ
|
|
1
|
Tại điểm b khoản 2 phụ lục II quy định “Mỗi
lần nộp tối thiểu bằng 20% số tiền nợ thuế quá hạn nhưng không dưới 200 triệu
đồng/lần nộp”. Vậy trường hợp DN gặp khó khăn có số tiền nợ không lớn (dưới
200 triệu đồng) thì có được xử lý không?
(Cục Hải quan Lạng Sơn)
|
Trường hợp này không được xử lý
|
V
|
ẤN ĐỊNH THUẾ
|
|
1
|
Theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý Thuế
thì ấn định thuế đối với hàng hóa XNK gồm 4 trường hợp. 04 trường hợp này
chưa bao gồm tất cả các trường hợp thiếu nghĩa vụ thuế của DN phát hiện trong
KTSTQ. Các trường hợp DN nộp thiếu thuế phát hiện trong quá trình KTSTQ như:
sử dụng hàng miễn thuế sai mục đích; DN nhập SXXK hoặc gia công xuất bán
nguyên phụ liệu vào nội địa; người nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, tính
thuế, nộp thuế; đối chiếu với Điều 39 Luật Quản lý Thuế, Điều 25, 26, 27 Nghị
định 85/2007/NĐ-CP, Điều 148, Điều 163 Thông tư 79/2009/TT-BTC các trường hợp
này không nằm trong quy định về ấn định. Như vậy đơn vị phải ban hành QĐ nào
khi xử lý (QĐ ấn định hay truy thu)?
(Cục HQ Hải Phòng)
|
- Các trường hợp đơn vị nêu đã được quy
định tại các Điều: 39, 77, 112, 113 Luật quản lý thuế và đã được hướng dẫn
tại các Điều: 10, 18, 23 Thông tư 79/2009/TT-BTC, vì:
+ Sử dụng sai mục đích hàng hóa nhập khẩu
SXXK hoặc gia công xuất bán nguyên liệu vào nội địa mà không khai báo trước
khi chuyển đổi mục đích sử dụng là gian lận trốn thuế.
+ Người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm
lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế mà người nộp thuế không tự khai bổ
sung thì bị ấn định thuế.
- Các trường hợp này phải ban hành quyết
định ấn định thuế.
|
2
|
Mẫu 05 về QĐ ấn định thuế đối với hàng hóa
XNK, chưa đủ tiêu chí, không đủ dung lượng để nhập các thông tin cần thiết
trong trường hợp phải ấn định thuế theo kết luận KTSTQ.
Đề xuất:
2.1. Lực lượng KTSTQ được sử dụng mẫu riêng
cho phù hợp, do phải ấn định (truy thu theo Thông tư 59) đối với nhiều TK,
vậy việc diễn giải đã được thể hiện chi tiết tại bảng kê kèm theo, phần QĐ chỉ
nên giữ lại mục “số tiền thuế nộp thiếu phải bổ sung” và bỏ toàn bộ Điều 4.
2.2. Trường hợp giữ nguyên Điều 4 đề nghị
sửa dòng chữ “số tiền thuế đã khai của toàn bộ lô hàng” thành “Số tiền thuế
đã khai (hoặc đã nộp) của toàn bộ lô hàng”.
(Cục HQ Hải Phòng)
|
2.1. Vướng mắc này chỉ là vấn đề kỹ thuật
trình bày văn bản (nếu có bảng diễn giải kèm theo thì nêu rõ trong nội dung
quyết định).
2.2. Không cần thiết phải sửa như đề xuất,
vì việc có ấn định thuế và xác định số tiền thuế ấn định là căn cứ vào số
tiền thuế đã khai không căn cứ vào số thuế đã nộp.
|
VI
|
XỬ LÝ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT NỘP THỪA
|
|
1
|
Tại Điều 24 Thông tư 79 về xử lý tiền thuế,
tiền phạt nộp thừa có dẫn chiếu NĐ 85/2005/NĐ-CP, dẫn chiếu này chưa đúng
phải là NĐ 85/2007/NĐ-CP.
Đề nghị: đính chính dẫn chiếu.
(Cục HQ Hải Phòng)
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận và đã báo cáo Bộ
để có văn bản đính chính thành NĐ 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
|
2
|
Trường hợp sau ngày 4/6/2009 khi KTSTQ phát
hiện “người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp”
theo khoản 1 Điều 22 NĐ 85/2007/NĐ-CP thuộc các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu
mở sau ngày 1/7/2007 thì có được xử lý đối với số tiền thuế nộp thừa (đã
quá 365 ngày kể từ ngày phát hiện theo điểm 11 mục I phần E Thông tư 59)
Đề nghị có hướng dẫn cụ thể.
(Cục HQ Hải Phòng)
|
Vì tờ khai mở sau ngày 1/7/2007 và cơ quan
KTSTQ phát hiện vi phạm sau ngày 4/6/2009, do đó việc xử lý số thuế nộp thừa
áp dụng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và Thông
tư số 79/2009/TT-BTC.
|
3
|
3.1. Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007
của Bộ Tài chính chỉ có mẫu C6-HQ: Quyết định hoàn thuế. Vậy Quyết định xử lý
tiền thuế, tiền phạt nộp thừa có dùng chung mẫu C6-HQ không?
3.2. Quy định việc hoàn, bù trừ phải ra
quyết định hoàn, giấy đề nghị hoàn trả không phù hợp với điểm 6.2 mục I, Phần
B Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008.
3.3. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ
một phần tiền thuế có các sắc thuế tại cùng địa bàn thu ngân sách (mẫu C11-HQ
Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính) thì trong giấy đề
nghị hoàn thuế gửi kho bạc nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của QĐ hoàn đề
nghị được hoàn. Tuy nhiên mẫu C1-04/NS: lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà
nước (Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính) không có
phần nào thể hiện số tiền còn lại của QĐ hoàn đề nghị được hoàn, chỉ có cột
số tiền đã nộp và số tiền được quyết định hoàn. Còn nếu sử dụng mẫu C1-05/NS:
lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (Thông tư 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính) thì khấu trừ này.
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
3.1. Trong khi chờ Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể, tạm thời Quyết định xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa sẽ dùng theo
mẫu C6-HQ ban hành kèm theo Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ
Tài chính.
3.2. Tổng cục đã có công văn số 3011/TCHQ-KTTT
ngày 26/05/2009 xử lý vấn đề trên.
3.3. Về mẫu biểu Thông tư 128/2008/TT-BTC
ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính, trong khi chờ Bộ Tài chính hướng dẫn cụ
thể, các đơn vị tạm thời thêm các cột, mục có liên quan, lập thêm ghi chú để
diễn đạt sự vụ cụ thể.
|
VII
|
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
|
|
1
|
Tại điểm c, khoản 1 điều 97 quy định căn cứ
để xác định thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng để xác định thuế suất
và tỷ giá. Trong khi trị giá tính thuế NK thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư 40/2008/TT-BTC: Trị giá tính thuế NK được xác định trên cơ sở giá trị sử
dụng còn lại của hàng hóa theo thời gian sử dụng và lưu lại tại VN được tính
từ thời điểm NK theo tờ khai hải quan đến thời điểm tính lại thuế. Như vậy,
thời điểm tính lại thuế ở đây có được xem là thời điểm có sự thay đổi mục
đích sử dụng không, nếu ngược lại thời điểm xác định trị giá tính thuế, thuế
suất và tỷ giá sẽ không trùng nhau.
|
Thời điểm tính lại thuế là thời điểm có sự
thay đổi mục đích sử dụng của hàng hóa, do đó thời điểm xác định trị giá,
thuế suất sẽ trùng nhau.
|
VIII
|
MIỄN THUẾ
|
|
1
|
1.1. Khoản 21a, Điều 100 quy định: hàng hóa
nhập khẩu của các đối tượng miễn thuế… nếu đáp ứng điều kiện miễn thuế từ 2 khoản
trở lên thì người nộp thuế được lựa chọn áp dụng quy định miễn thuế tại khoản
có mức miễn thuế cao nhất.
Như vậy, đối với các dự án đầu tư vào lĩnh
vực khách sạn đã được giải quyết miễn thuế máy móc, thiết bị tạo TSCĐ (theo khoản
6-Điều 16 Nghị định 149/2005/NĐ-CP), đồng thời miễn thuế trang thiết bị lần
đầu (theo khoản 10- Điều 16 Nghị định 149/2005/NĐ-CP) trước ngày Thông tư 79
có hiệu lực thi hành thì xử lý như thế nào.
(Cục Hải quan Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng, Kiên
Giang)
5.2. Đề nghị giải thích rõ hơn về chính
sách thuế đối với các dự án ưu đãi đầu tư, trong trường hợp “DN được hưởng
nhiều mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất”. TCHQ đã có văn
bản chỉ đạo Hải quan các địa phương kiểm tra các dự án thuộc lĩnh vực sân
golf, khu vui chơi giải trí không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên,
tại văn bản này của TCHQ không đề cập đến địa bàn ưu đãi đầu tư. Như vậy, nếu
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực trên đầu tư vào các địa bàn được khuyến khích
đầu tư có được ưu đãi về thuế không?
(Cục Hải quan Khánh Hòa)
|
1.1. Tổng cục ghi nhận để báo cáo Bộ.
1.2. Quy định này được hiểu là giả sử 01 dự
án có đăng ký nhập khẩu máy móc, thiết bị để tạo TSCĐ vừa thuộc lĩnh vực cơ
sở khám chữa bệnh theo khoản 11 Điều 100 Thông tư 79 nhưng cũng vừa thỏa mãn điều
kiện đầu tư vào địa bàn đặc biệt khó khăn theo khoản 7 Điều 100 Thông tư 79,
thì doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai khoản 7 hoặc khoản 11 Điều 100.
- Nếu một dự án đầu tư vào lĩnh vực sân
golf, không thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại NĐ 108 nhưng thuộc
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư thì vẫn được miễn thuế nhập khẩu để tạo TSCĐ.
|
2
|
Theo quy định tại điểm a1, khoản 2, Điều
102 Thông tư 79/2009/TT-BTC thì: “người nộp thuế phải tự tính, khai số
tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng, tờ khai hải quan như đối với trường
hợp phải nộp thuế…”. Trường hợp hàng NK tạo TSCĐ được ưu đãi miễn thuế,
có xuất xứ từ nước được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Tuy nhiên, vì đây là
trường hợp NK theo loại hình nhập đầu tư miễn thuế nên hồ sơ NK không có C/O.
Vì vậy, DN sẽ tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi. Điều này dẫn đến số thuế
được miễn sẽ không phù hợp với thực tế. Trong thực tế, lô hàng NK tạo TSCĐ
này phải nộp thuế thì DN sẽ xuất trình C/O và áp dụng mức thuế suất ưu đãi
đặc biệt. Đề nghị TCHQ hướng dẫn cách tính số thuế được miễn.
(Cục Hải quan Quảng Ngãi)
|
Việc xác định số tiền thuế được miễn tương
tự như xác định số tiền thuế phải nộp. Do đó, nếu khi làm thủ tục NK doanh
nghiệp không xuất trình được C/O ưu đãi đặc biệt thì phải kê khai, tính thuế
NK theo thuế NK ưu đãi, số tiền thuế được miễn là số tiền thuế tính theo mức
thuế suất ưu đãi.
|
3
|
Theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP và Thông tư
79 không quy định điều kiện và cách xác định trị giá TSCĐ của dự án đầu tư,
trước đó TCHQ đã có công văn số 4023/TCHQ-KTTT ngày 31/8/2006 hướng dẫn nếu
TSCĐ được miễn thuế phải đáp ứng 4 điều kiện theo quy định tại Quyết định 206/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003. Đồng thời TCHQ tiếp tục có văn bản số 5416/TCHQ-KTTT ngày 21/9/2007,
6671/TCHQ-KTTT ngày 27/11/2007 với nội dung DN tự khai báo và tự chịu trách
nhiệm. Như vậy, nội dung công văn 5416/TCHQ-KTTT, 6671/TCHQ-KTTT còn chưa
thống nhất.
Nay TT 79 có hiệu lực thì các công văn 4023/TCHQ-KTTT,
5416/TCHQ-KTTT, 6671/TCHQ-KTTT có còn tiếp tục thực hiện hay không? Nếu còn
thì thực hiện theo văn bản nào?
Đề xuất: DN tự khai báo, tự chịu trách nhiệm;
trường hợp cơ quan Hải quan phát hiện sẽ xử lý vi phạm và truy thu thuế theo
quy định.
(Cục Hải quan Quảng Ngãi)
|
Đồng ý đề xuất này
|
4
|
Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 101
Thông tư 79: danh mục hàng hóa XK, NK miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi
được xây dựng 01 lần cho cả dự án hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án, từng
hạng mục công trình của dự án (nếu Giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các tài liệu kỹ thuật của dự án… thể
hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc từng hạng mục công trình).
Trường hợp trong Giấy phép đầu tư, Luận
chứng kinh tế kỹ thuật không ghi theo từng giai đoạn, từng hạng mục nhưng do
các điều kiện khác nhau như thiếu vốn, hoặc gặp các khó khăn khác… DN chưa đủ
điều kiện để mua sắm và đăng ký 01 lần và đề nghị đăng ký theo từng lần NK
thì có được đăng ký không?
Đề xuất: Để tạo điều kiện cho DN NK máy móc,
thiết bị phục vụ dự án, đề nghị cho đăng ký theo từng lần NK.
(Cục Hải quan Quảng Ngãi, HQ Nghệ An)
|
Đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 101.
|
5
|
Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập
khẩu phục vụ cho việc đóng tàu của cơ sở đóng tàu tuy không nằm trong Danh mục
nguyên vật liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước
đã sản xuất được nhưng nằm trong Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản
xuất được thì có được miễn thuế không?
(Cục HQ Hải Phòng)
|
Trường hợp này không được miễn thuế.
|
6
|
- Về địa điểm đăng ký nơi đăng ký Danh mục
hàng miễn thuế theo khoản 2 điều 101 Thông tư 79/2009/TT-BTC là Chi cục Hải
quan quản lý hàng đầu tư gia công thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
có thành lập Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công. Trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư không thành lập
Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công thì cơ quan hải quan đăng ký
danh mục là Cục Hải quan tỉnh, thành phố và không được ủy quyền.
Vấn đề này nhằm mục đích quản lý danh mục
thống nhất để kiểm tra, không bị rời rạc. Vậy Cục HQ Tây Ninh chỉ có 1 Chi
cục HQ ngoài cửa khẩu là Chi cục HQ Khu công nghiệp Trảng Bàng do đó ủy quyền
cho 1 Chi cục này thực hiện đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế vẫn đảm bảo
tính thống nhất và chi cục cũng dễ dàng kiểm tra danh mục đảm bảo thuận tiện
cho doanh nghiệp về mặt thời gian và doanh nghiệp không phải đi lại để đăng
ký danh mục.
Hiện nay chi cục HQ Trảng Bàng chủ yếu đăng
ký danh mục hàng hóa miễn thuế cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nếu
chuyển việc đăng ký danh mục về Cục Hải quan Tây Ninh sẽ gây khó khăn cho DN.
Do đó, đề nghị Tổng cục xem xét việc cho phép ủy quyền trong trường hợp này.
(Cục Hải quan Tây Ninh)
- Tại Điểm 2: Nơi đăng ký danh mục: đề nghị
giao cho Chi cục Hải quan nơi có dự án đầu tư hoặc nơi chủ đầu tư có trụ sở
thuộc địa bàn quản lý của Chi cục (như đang thực hiện).
Lý do: Không những tạo thuận lợi cho chủ
đầu tư trong quá trình làm thủ tục mà Chi cục HQ cấp Đăng ký danh mục thực
hiện chức năng giám sát, quản lý và quyết toán khi dự án kết thúc. Nếu giao
cho Chi cục HQ quản lý hàng Đầu tư đăng ký theo dõi sẽ gây khó cho DN đầu tư
có địa điểm ở xa (ở các tỉnh khác) và Chi cục quản lý hàng đầu tư không có điều
kiện quản lý bằng các Chi cục quản lý trực tiếp.
(Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Bình Dương)
- Đối với nơi thực hiện dự án đầu tư chỉ có
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì doanh nghiệp đăng ký dự án ở Cục Hải quan
tỉnh/thành phố hay tại Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công trực
thuộc Cục? Đề xuất thực hiện tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu đóng trên
địa bàn nơi có dự án đầu tư đang thực hiện.
(Cục Hải quan Hải Phòng)
Đề xuất: Cần hướng dẫn “trường hợp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố nơi DN thực hiện dự án đầu tư không thành lập chi cục
Hải quan quản lý hàng đầu tư gia công thì cơ quan hải quan đăng ký Danh mục
là Cục Hải quan tỉnh, thành phố; tùy theo tình hình thực tế Cục trưởng có
thể xem xét ủy quyền cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý dự án
đầu tư thực hiện đăng ký danh mục”.
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
- Tại khoản 2, Điều 101 quy định nơi đăng
ký danh mục là “Chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công hoặc cục hải
quan tỉnh, thành phố nơi DN thực hiện dự án đầu tư đối với các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố có thành lập chi cục hải quan quản lý hàng đầu tư gia công.
Trường hợp cục hải quan tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp thực hiện dự án không
thành lập chi cục quản lý hàng đầu tư gia công thì cơ quan hải quan đăng ký
danh mục là cục Hải quan tỉnh thành phố để đăng ký danh mục thiết bị tạo tài
sản cố định trong khi khoảng cách từ các DN đến các địa điểm này rất xa (có
nơi hàng 100km như các DN ở Hưng Yên về HQ đầu tư gia công tại Hải Phòng, DN
ở Hà Nam về Cục Hải quan Thanh Hóa,…) việc đăng ký không diễn ra trong chốc
lát, mà mất khoảng 2 đến 3 ngày. Bình quân các DN phải đi ít nhất 2 lần cho
01 lần đăng ký, nếu có sửa đổi sau khi đã đăng ký, thì việc đi lại sẽ tăng
lên. Mặt khác cách hiểu của cán bộ tiếp nhận tờ khai tại chi cục hải quan
quản lý DN lại khác với các nơi khác do vậy việc sửa đổi danh mục đã duyệt là
điều khó tránh khỏi.
Việc đăng ký tại Chi cục Hải quan quản lý
đầu tư như trước ngày 04/6/2009 là rất chặt chẽ và thuận lợi cho doanh
nghiệp.
(Cty TNHH tiếp vận Thăng Long); (Cục Hải
quan Hải Phòng).
- Theo quy định của Thông tư 79 thì doanh
nghiệp phải đăng ký danh mục miễn thuế tại Chi cục quản lý hàng đầu tư-gia
công. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư đã đăng ký một phần trước khi Thông
tư 79 có hiệu lực, để thuận lợi cho theo dõi, kiểm tra, đề nghị cho phép các
dự án tiếp tục đăng ký tại chi cục hải quan trước đây; doanh nghiệp thực hiện
báo cáo, kiểm tra, quyết toán theo Thông tư 79 tại chi cục hải quan trước đây
đã đăng ký.”
(Cục HQ Hà Nội)
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận để báo cáo Bộ
theo hướng giao cho Cục Hải quan đăng ký Danh mục và không được ủy quyền cho
các Chi Cục.
|
7
|
Theo quy định tại điểm 1, khoản 3 Điều 101
Thông tư 79/2009 thì đối với các dự án đầu tư được cấp trước ngày 01/1/2006
nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp danh mục hàng hóa miễn
thuế thì DN phải xuất trình bản chính và nộp bản sao văn bản xác nhận chưa
cấp Danh mục của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi quy trình kèm theo Quyết
định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của TCHQ có hiệu lực, Cục Hải quan Thanh
Hóa đã yêu cầu Cty Xi măng Nghi Sơn xuất trình và nộp chứng từ này, DN có văn
bản xin xác nhận thì Bộ Công Thương lại có văn bản số 0424/BCT-KH ngày 15/12/2008
trả lời là việc miễn thuế, xét miễn thuế thực hiện theo quy định của Nghị
định 149/2005/NĐ-CP. Theo đó, Bộ Công Thương không có trách nhiệm cấp hay xác
nhận danh mục miễn thuế cho DN. Trường hợp này đăng ký hay không đăng ký danh
mục?
Đề xuất: Trường hợp này thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư, DN có cam kết, tự kê khai chịu trách nhiệm.
(Cục Hải quan Thanh Hóa)
|
Thông tư quy định doanh nghiệp phải cung
cấp giấy xác nhận này là để tránh lợi dụng do trước đó đã được miễn thuế, nay
lại được miễn thuế tiếp. Vì vậy, đề nghị thực hiện theo đúng quy định.
|
8
|
Theo khoản 2, Điều 102 thì các chi cục hải
quan địa phương yêu cầu doanh nghiệp phải kê khai thuế nhập khẩu cho dù mặt
hàng đó đã đăng ký danh mục miễn thuế và tính thuế GTGT trên cả phần thuế NK
được miễn. Vậy cách tính như thế là đúng hay sai? Trước khi có Thông tư 79,
Doanh nghiệp chỉ phải tính thuế GTGT trên trị giá hàng hóa (không bao gồm thuế
nhập khẩu)
Đề nghị: Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan
hướng dẫn rõ điều này.
(Cty TNHH tiếp vận Thăng Long)
|
- Theo quy định tại Điều 63 Luật Quản lý
thuế thì người nộp thuế phải tự xác định số tiền thuế được miễn. Do đó, khi
khai thuế phải khai số tiền thuế được miễn.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn
thuế nhập khẩu nhưng phải nộp thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá không
bao gồm thuế nhập khẩu, quy định này là không thay đổi so với Thông tư số 59
do đó yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định, tránh xảy ra vấn đề như
doanh nghiệp nêu.
|
9
|
- Việc sử dụng thường xuyên 500 – 5000 lao
động được tính như thế nào? Trong thời gian bao lâu?
VD1: Trong 03-05 năm đầu DN sử dụng
500-5000 lao động nhưng thời gian sau thì không đủ.
VD2: Một số DN hoạt động có tính thời vụ,
thì có thể trong 01 năm có hai đến ba tháng không sử dụng đủ 500 lao động
(ngành may, sản xuất giầy, sản xuất gỗ…)
Đề nghị: hướng dẫn việc kiểm tra của cơ quan
Hải quan đối với báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
(Cục Hải quan Quảng Nam)
|
Tổng cục ghi nhận để trao đổi với Bộ KHĐT.
Trong thời gian chưa có hướng dẫn khác, thì trong cả quá trình hoạt động
doanh nghiệp phải có sử dụng thường xuyên 500 – 5000 lao động (không phân
biệt lao động thời vụ hay lao động cố định), mới được mới giải quyết miễn
thuế.
|
10
|
Theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3, Điều
102 hướng dẫn: Danh mục hàng hóa XK, NK miễn thuế và phiếu trừ lùi được cấp
một lần cho cả dự án hoặc từng giai đoạn thực hiện dự án. Nếu thực hiện cấp
trước phiếu trừ lùi đối với danh mục nhiều chủng loại hàng hóa thì sẽ rất khó
cho công chức Hải quan ghi nội dung và xác nhận trừ lùi có nhiều tiêu chí,
khó ghi đầy đủ được nội dung các tiêu chí. Có thể sử dụng cách khác được
không?
Đề xuất: Có thể để Chi cục Hải quan nơi làm
thủ tục Hải quan lập phiếu trừ lùi và gửi về nơi cấp danh mục 1 bản sao để
theo dõi.
(Cục Hải quan Nghệ An)
|
Quy định này thực hiện từ khi thực hiện
Thông tư 113/2005/TT-BTC, Thông tư 59/2007/TT-BTC và việc cấp phiếu theo dõi
trừ lùi cùng với khi đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế là cần
thiết cho công tác quản lý theo dõi hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, do đó đề
nghị thực hiện theo đúng hướng dẫn tại TT79.
|
11
|
11.1. Đối với trường hợp đã đăng ký danh mục
hàng hóa NK tạo TSCĐ (DN đang thực hiện NK hàng hóa theo Danh mục đã đăng ký)
trước khi Thông tư 79 có hiệu lực thì có thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng/lần
không?
(Cục Hải quan Cao Bằng)
11.2. Khoản 1 Điều 103 quy định: “định kỳ 6
tháng 1 lần …. DN có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện XNK, sử dụng hàng hóa
miễn thuế”.
Như vậy, thời điểm để DN báo cáo là lúc
nào? Có thể quy định vào tháng 6, tháng 12 hàng năm được không? Nếu quá hạn
mà không báo cáo thì có thể lập biên bản vi phạm để xử lý không?
(Cục Hải quan Quảng Ngãi)
|
11.1. Có phải báo cáo định kỳ 6 tháng/lần
11.2. Thông tư không quy định cố định vào
tháng 6 và tháng 12 hàng năm, vì: nếu quy định cố định như đề xuất thì lượng
báo cáo dồn về nơi đăng ký sẽ nhiều vào một tháng, không xử lý kịp thời. Đơn
vị có thể lấy tờ khai nhập khẩu đầu tiên để làm mốc xác định thời gian 6
tháng/lần phải báo cáo.
|
12
|
Theo điều 103 Thông tư 79 về quyết toán
Danh mục miễn thuế, Cục HQ Quảng Ngãi hiện không có tài khoản thu thuế (tài khoản
thu thuế chỉ có ở các chi cục và Đội kiểm soát). Tuy nhiên khi quyết toán
danh mục hàng miễn thuế thường sẽ phát sinh số thuế phải thu. Vậy, Cục Hải
quan phải thu thuế và nộp vào tài khoản nào? Có phải lập thêm một số tài khoản
ở cấp Cục?
(Cục Hải quan Quảng Ngãi)
|
Nếu có phát sinh số thuế phải thu như trình
bày thì nộp vào tài khoản của Chi cục nơi đăng ký tờ khai.
|
13
|
Tại điểm c, khoản 3, Điều 103 Thông tư 79
quy định về thủ tục quyết toán Danh mục hàng hóa NK miễn thuế “cơ quan Hải
quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục thuế địa
phương kiểm tra việc NK, sử dụng hàng hóa”. Đề nghị hướng dẫn rõ hơn: việc
kiểm tra trên thực hiện như thế nào? Thực tế không kiểm tra được đối với toàn
bộ hàng hóa đề nghị quyết toán.
|
Tùy theo từng trường hợp có thể kiểm tra
trên sổ sách chứng từ doanh nghiệp khai báo nhưng nếu kết quả kiểm tra còn nghi
ngờ thì kiểm tra thêm các báo cáo kế toán khác hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa
của hàng hóa đề nghị quyết toán để xác định chính xác việc sử dụng hàng hóa
đã được miễn thuế.
|
14
|
Về thực hiện quyết toán việc xuất, nhập
khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế:
Tại điểm c, Khoản 3, Điều 103, Mục 3, Phần
V Thông tư 79/2009/TT-BTC quy định “…nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Cục thuế địa phương kiểm tra việc nhập khẩu, sử dụng hàng
hóa và quyết toán việc sử dụng số nguyên vật liệu được miễn thuế nhập khẩu
đưa vào sản xuất của doanh nghiệp và thu thuế, xử phạt đối với các trường hợp
không thực hiện đúng quy định về báo cáo quyết toán và/hoặc sử dụng không
đúng mục đích hàng hóa được miễn thuế”.
Đề xuất: Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn
cụ thể trong quy trình nghiệp vụ theo hướng giao việc thực hiện quyết toán
việc xuất, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa miễn thuế theo Danh mục miễn thuế đã
đăng ký cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
|
Tổng cục ghi nhận để xây dựng quy trình phù
hợp.
|
IX
|
GIẢM THUẾ
|
|
1
|
Hàng miễn kiểm tra thực tế nhưng có kết quả
giám định sau khi đã thông quan xác định bị tổn thất thì được giảm thuế
không?
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Trường hợp này không được giảm thuế vì cơ
quan Hải quan không có điều kiện để kiểm tra, xác định tính chính xác của mức
độ tổn thất hàng hóa và việc khai giảm thuế.
|
X
|
HOÀN THUẾ
|
|
1
|
Điểm a.5, khoản 1, điều 117 quy định hồ sơ
thanh khoản, hoàn thuế đối với hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực tế đã sử dụng trong khu
phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu ra nước ngoài, đã nộp thuế NK thì trong bộ hồ
sơ có Hợp đồng NK, Hợp đồng ủy thác XK, NK nếu là hình thức XK, NK ủy thác
(sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp) để đối
chiếu khi thanh khoản, hoàn thuế. Quy định này gây khó khăn cho cơ quan HQ trong
quá trình thực hiện, vì hợp đồng NK được lưu trữ theo tờ khai NK và theo thứ
tự chung của toàn Chi cục, nên việc tập hợp hết tất cả các hợp đồng có liên
quan để sao y phục vụ cho việc hoàn thuế là rất khó thực hiện (chưa kể sẽ
phải sao y nhiều lần đối với trường hợp một tờ khai nhập hoàn thuế nhiều
lần).
|
Quy định này nhằm giảm thủ tục, hồ sơ tạo
thuận lợi cho DN, do đó trước mắt đề nghị thực hiện theo đúng quy định. Tổng
cục Hải quan ghi nhận báo cáo Bộ.
|
2
|
Trường hợp chứng từ phải nộp đối với hồ sơ
thanh khoản tại điểm a2, a4 khoản 1 Điều 117 yêu cầu công ty phải nộp bản
chính tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu là khó thực hiện vì tờ khai nhập khẩu bản
chính công ty có thể thanh khoản nhiều lần. Đề nghị sửa đổi lại là yêu cầu
công ty nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính.
(Cục Hải quan Long An)
|
Đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại Điều
117 về việc nộp tờ khai gốc khi thanh khoản, hoàn thế. Việc hoàn trả DN tờ
khai gốc sau khi đã đóng dấu hoàn thuế đã được quy định rõ tại Điều 129
|
3
|
- Tại điểm d khoản 6 Điều 127, quy định hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau nhưng nợ chứng từ thanh toán: yêu
cầu cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp để kiểm
tra và có kết luận trong vòng 15 ngày đối với hồ sơ hoàn thuế là rất khó thực
hiện.
Đề xuất: nếu tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn
thuế (không thu thuế), DN chưa xuất trình được chứng từ thanh toán do chưa
đến thời hạn thanh toán, DN có cam kết nộp chứng từ thanh toán trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán, DN có công văn đề nghị chưa xét hoàn
thuế ngay khi chưa có chứng từ thanh toán thì được phép thực hiện xét hoàn
thuế khi DN nộp chứng từ thanh toán; chỉ phối hợp kiểm tra với cơ quan thuế
quản lý DN để giải quyết hồ sơ trong vòng 15 ngày nếu DN có đề nghị hoàn thuế
trong vòng 15 ngày.
(Cục Hải quan Long An, Bình Dương)
- Tại điểm c khoản 2 Điều 131 có quy định:
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế doanh nghiệp chưa xuất trình
được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp
đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn bốn mươi lăm ngày hết thời hạn
nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế
vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 1, điểm a và b khoản 2 Điều
131 nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán
trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp
đồng hoặc phụ kiện hợp đồng, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 6 Điều
127 Thông tư này.
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
|
Nội dung này đã được hướng dẫn tại điểm 13
công văn số 8908/BTC-TCHQ ngày 22/6/2009 của Bộ Tài chính.
|
4
|
Theo quy định tại Điều 128 thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc thanh khoản
hoàn thuế, không thu thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 127.
Đề nghị: giao cho các Chi cục HQ cửa khẩu
trực thuộc được mở tài khoản tạm thu tại Kho bạc Nhà nước cấp Huyện, Thị xã,
TP thuộc tỉnh để thuận tiện cho việc theo dõi thu nộp tiền thuế từ TK tạm thu
và thực hiện hoàn thuế theo quy định.
(Cục HQ Quảng Ninh)
|
Điều 13 của Luật Hải quan quy định Chi cục
là một cấp trong tổ chức hải quan. Do vậy Chi cục hải quan có quyền mở tài khoản
tạm thu tại Kho bạc thuận tiện nhất (Kho bạc quản lý TK ngân sách).
|
5
|
Theo Điều 128 thì thẩm quyền ra QĐ hoàn
thuế, không thu thuế đối với một số trường hợp thuộc Chi Cục trưởng nơi đăng
ký tờ khai (trước đây thuộc Cục Hải quan), hiện nay chưa có mẫu QĐ hoàn thuế,
không thu thuế phù hợp với việc thay đổi thẩm quyền này.
Đề xuất: Trong khi chờ hướng dẫn đề nghị cho
áp dụng mẫu các QĐ hoàn thuế, không thu thuế như trước nhưng chỉnh sửa một số
nội dung về thẩm quyền ký QĐ cho phù hợp.
(Cục HQ Quảng Ninh)
|
Đồng ý với đề xuất.
|
6
|
Tại khoản 2 Điều 129 quy định việc lập bảng
kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế)…
Bảng kê này do Cục Hải quan tự lập hay thực
hiện theo mẫu TCHQ quy định thống nhất.
(Cục Hải quan Bình Định)
|
Do Cục Hải quan địa phương tự lập, Tổng cục
không thiết kế mẫu.
|
7
|
Tại điểm c.2 khoản 5 Điều 112 quy định: Số
tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo
công thức sau đây: Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm
thực tế xuất khẩu) = (Trị giá sản phẩm xuất khẩu/Tổng trị giá các sản phẩm
thu được) x Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
Trong đó:
+ Tổng giá trị của các sản phẩm thu được,
được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản
phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế GTGT đầu ra) để
tiêu thụ nội địa. Theo quy định trên, DN chỉ được hoàn số thuế phần nguyên
liệu tương đương với phần sản phẩm xuất khẩu, phần nguyên liệu tiêu thụ nội
địa (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế GTGT đầu ra) phải
chịu thuế. Tuy nhiên, tại điểm c.3 khoản 5 quy định: Đối với phần phế liệu,
phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau: Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm
nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất
khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu.
+ Trường hợp còn giá trị thương mại, người
nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng
không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai nộp các loại thuế khác như
thuế GTGT, thuế thu nhập DN theo đúng quy định; Như vậy, quy định tại điểm c2
và điểm c.3 chưa phù hợp? đề nghị hướng dẫn rõ hơn.
(Cục Hải quan Khánh Hòa)
|
Điểm c2, khoản 5 Điều 112 không mâu thuẫn
với điểm c3, khoản 5 Điều 112, vì:
+ Điểm c2 khoản 5 Điều 112 là quy định về
công thức xác định số tiền thuế NK của NVL SXXK được hoàn, do đó khi xác định
thuế NK được hoàn phải tính chung cho tổng các sản phẩm thu được từ quá trình
sản xuất hàng XK.
+ Điểm c3, khoản 5 Điều 112 là quy định về
việc xử lý không thu thuế NK đối với phần phế liệu, phế phẩm nằm trong định
mức tiêu hao sản xuất hàng hóa XK.
|
8
|
Đề nghị hướng dẫn đối với trường hợp nếu
hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế không thực hiện việc kê khai thuế
GTGT (nếu có) thì cơ quan hải quan phải làm gì và theo dõi nợ trên hệ thống
KT559 như thế nào? (Vì hàng nhập khẩu sản xuất xuất khẩu là đối tượng không
chịu thuế GTGT nên tại thời điểm đăng ký tờ khai trên hệ thống KT559 không
phát sinh thuế)
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
|
Cơ quan Hải quan phải đôn đốc, yêu cầu
doanh nghiệp đến thanh khoản, nộp thuế.
Tổng cục HQ ghi nhận để nâng cấp hệ thống
KT559 phù hợp với quy định hiện hành. Trong thời gian chưa nâng cấp hệ thống
KT559 đề nghị các đơn vị theo dõi thủ công.
|
9
|
Tại điểm b, khoản 2 Điều 131 có quy định:
Nếu người nộp thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì
phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế. Cơ quan Hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo quy
định.
- Hiện nay chưa có quy định cụ thể doanh nghiệp
phải kê khai vào loại ấn chỉ nào. Đề nghị quy định việc kê khai nộp thuế theo
ấn chỉ kê khai bổ sung.
(Cục Hải quan Đăk Lăk)
|
Người khai hải quan, người nộp thuế thực
hiện kê khai nộp thuế GTGT trong trường hợp này như trường hợp khai bổ sung
và sử dụng mẫu ấn chỉ khai bổ sung kèm theo Thông tư 79.
|
10
|
Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu vì lý
do nào đó phải nhập trở lại thì trị giá tính thuế GTGT như thế nào trong
trường hợp không thu thuế NK, trị giá tính thuế GTGT gồm cả thuế nhập khẩu
hay chỉ là trị giá tính thuế hàng nhập khẩu?
(Cục Hải quan Bình Phước)
|
Trị giá để tính thuế GTGT trong trường hợp
được miễn thuế NK hoặc không thu thuế NK là trị giá tính thuế không bao gồm
số tiền thuế NK được miễn, không thu.
|
11
|
Đối với trường hợp hàng hóa tạm nhập tái
xuất chuyển đổi mục đích sử dụng sang tiêu thụ nội địa (doanh nghiệp chưa
thực hiện nộp thuế) trước khi Thông tư 79 có hiệu lực thì thực hiện như thế
nào.
(Cục Hải quan Cao Bằng)
|
Thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn
tại Thông tư 79.
|
12
|
Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất hoặc hàng
hóa xuất khẩu phải tái nhập thì trên tờ khai có phải ghi rõ hàng tái xuất
thuộc tờ khai nào hoặc tái nhập thuộc tờ khai nào không?
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Có. Vấn đề này đã được hướng dẫn cụ thể tại
Điều 119 và Điều 120 Thông tư 79. Đề nghị địa phương nghiên cứu thực hiện.
|
13
|
Về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và TTĐB đối
với trường hợp nhập khẩu được chấp nhận giảm giá sau khi hoàn tất việc nhập
khẩu theo hợp đồng.
Thông tư 79/2009/TT-BTC chưa quy định hoàn
thuế đối với các trường hợp này.
Đề xuất: thực hiện theo trình tự tại Điều
130 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009.
(Cục Hải quan Quảng Ninh)
|
Đề nghị thực hiện theo hướng dẫn về xử lý
tiền thuế nộp thừa tại Điều 24 và Điều 130 Thông tư số 79.
|
XI
|
HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
|
|
1
|
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong các
trường hợp xuất cảnh, cơ quan Hải quan không biết người nợ thuế xuất cảnh khi
nào để thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết để dừng việc xuất
cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế. Để thực hiện Điều 134
thì các trường hợp cá nhân nợ thuế đều phải thông báo cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh biết?
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Cơ quan hải quan không biết người nợ thuế
xuất cảnh khi nào nhưng biết được doanh nghiệp nợ thuế khi nào. Do vậy, khi
một doanh nghiệp có nợ thuế thì cơ quan hải quan phải có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về việc nợ thuế của chủ doanh nghiệp cho cơ quan công an
biết để dừng việc xuất cảnh của chủ doanh nghiệp theo đúng quy định.
|
XII
|
VẤN ĐỀ KHÁC
|
|
1
|
Cục Hải quan tỉnh/thành phố có được ủy
quyền cho Chi cục thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền của cấp Cục không?
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
Có được ủy quyền, trừ những nội dung Thông
tư hướng dẫn không được ủy quyền thì phải thực hiện theo Thông tư. Việc ủy quyền
phải thực hiện theo đúng các quy định về ủy quyền.
|
2
|
Trường hợp DN chuyển đổi mục đích sử dụng
hàng hóa nếu cơ quan hải quan chấp nhận làm thủ tục chuyển mục đích hàng hóa
phải tiến hành tính lại thuế lượng hàng chuyển mục đích, thời hạn nộp thuế là
30 ngày kể từ ngày DN làm thủ tục NK và tính phạt chậm nộp thuế từ ngày thứ
31. Khi nhập số liệu vào chương trình (KT559), hệ thống sẽ xác định DN thuộc
diện quá hạn nộp thuế hoặc DN đã từng nợ thuế quá hạn 90 ngày (trường hợp
chuyển loại hình ở thời điểm sau 120 ngày, tính từ ngày làm thủ tục NK), mặc
dù tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, DN thuộc diện chấp hành tốt
pháp luật.
|
Vì chuyển loại hình và khai báo nộp thuế
sau 120 ngày nên doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai đối với số nguyên liệu chuyển đổi mục đích sử dụng là đúng quy định.
|
3
|
Tại Điều 3 Thông tư 79 quy định chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật HQ phải đáp ứng được một trong các điều kiện là thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy cần phải có xác nhận của cơ
quan thuế nơi quản lý DN khi làm thủ tục hay không?
(Cục HQ Hải Phòng)
|
Tiêu chí này đã được quy định tại điểm 2.1
Phần A Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, không phải là nội dung
mới, do đó các đơn vị thực hiện tiêu chí này như trước đây, không phải có xác
nhận của cơ quan thuế.
|
4
|
Tại Điểm c.2.2, Khoản 6, Điều 23, quy định
trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính
thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai
hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình
tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan và thời điểm ấn định thuế.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan
có hướng dẫn tính số tiền thuế trung bình. Trước mắt Cục Hải quan Đồng Nai đề
nghị tính theo hướng lấy giá trung bình cộng (số lượng x đơn giá) của hàng
hóa thuộc các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian ấn định thuế làm đơn
giá tính thuế.
(Cục HQ Đồng Nai)
|
Để giải quyết câu hỏi Cục HQ Đồng Nai nêu,
Tổng cục đưa ra ví dụ sau: Một DN nhập khẩu nguyên liệu SXXK hoặc gia công
trong 3 năm liền từ năm 2006 đến năm 2008. Trong khoảng thời gian đó mức thuế
suất thuế nhập khẩu nguyên liệu giảm từ 30% xuống 25%, 20%, 15%; trị giá từ
160USD/cuộn xuống 155USD/cuộn sau lại tăng lên 165USD/cuộn; tỷ giá từ 16.000đ/USD
lên 17.000đ/USD, 18.000đ/USD. Do không xác định được thời điểm thay đổi mục
đích sử dụng của số nguyên liệu nhập khẩu trên, căn cứ điểm c.2.2 khoản 6 Điều
23 đã quy định cách tính thuế đối với trường hợp này được tính là: SL vải x
Thuế suất trung bình x Giá trung bình x Tỷ giá trung bình.
|
5
|
QĐ hoàn thuế, không thu thuế đối với các tờ
khai hàng hóa XNK đăng ký trước ngày TT 79 có hiệu lực thì căn cứ pháp lý,
thẩm quyền ký QĐ này áp dụng theo TT 59 hay TT 79.
Đề xuất: căn cứ pháp lý, thẩm quyền ký QĐ
trong trường hợp này là TT 59 và các văn bản có liên quan, không áp dụng theo
TT79.
(Cục HQ Quảng Ninh)
|
Đồng ý với đề xuất
|
|
Một số vấn đề vướng mắc khác các đơn vị báo
cáo
|
Tổng cục Hải quan đang báo cáo Bộ sẽ có
công văn hướng dẫn các đơn vị thực hiện trong thời gian sớm nhất
|
Công văn số 4155/TCHQ-KTTT về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư 79/2009/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 4155/TCHQ-KTTT ngày 13/07/2009 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư 79/2009/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
2.745
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|