Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố.
Ngày 26/2/2014, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư số 29/2014/TT-BTC (sau đây gọi
tắt là Thông tư 29) sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12
năm 2010. Nhằm tăng cường công tác quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đồng thời để
thực hiện thống nhất các quy định tại Thông
tư số 29, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố một số nội dung sau:
I. Quy định về kiểm tra, tham vấn,
xác định trị giá tính thuế:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ
quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29; hướng dẫn
quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan tại Quyết định 103/QĐ-TCHQ
ngày 24/1/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan không trái với quy định tại
Thông tư 29, để thực hiện việc kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế theo đúng quy định, đồng thời lưu ý các điểm
sau:
1. Kiểm tra trị giá tính thuế
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan và xử lý kết
quả kiểm tra:
Việc kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xử lý kết quả kiểm
tra thực hiện hướng dẫn tại khoản
4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29. Đồng thời lưu ý một số nội
dung sau:
1.1. Kiểm tra trị giá tính thuế
1.1.1. Cục Hải quan tỉnh thành
phố căn cứ kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư
175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 để xác định đúng đối tượng tham vấn. Việc tra cứu
kết quả kiểm tra đánh giá xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện theo công văn số
3840/TCHQ-QLRR ngày 11/4/2014 của Ban Quản lý rủi ro.
1.1.2. Trường hợp tại cùng thời
điểm, xác định được từ hai mức giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự trở lên thì so sánh mức giá khai báo với mức giá tính thuế thấp nhất của
hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện
mua bán.
1.2. Xử lý kết quả kiểm tra:
1.2.1. Xử lý đối với trường hợp
có nghi vấn về mức giá khai báo: Công chức hải quan trình Chi cục trưởng để ban
hành Thông báo dấu hiệu nghi vấn về mức giá (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư 29): Tại phần ghi ý kiến của người khai hải quan tại Mẫu số 1, công chức hải
quan thống nhất với người khai hải quan ghi địa điểm tham vấn. Địa điểm tham vấn:
tại Phòng Thuế hoặc Phòng nghiệp vụ (trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
thành phố không phân cấp cho Chi cục trưởng thực hiện tham vấn); hoặc tại Chi cục
Hải quan (trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh thành phố phân cấp cho Chi cục
trưởng thực hiện tham vấn).
1.2.2. Luân chuyển hồ sơ: Trường
hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện tham vấn: ngay trong ngày xác định dấu
hiệu nghi vấn, Chi cục Hải quan phải chuyển toàn bộ hồ sơ lên Cục Hải quan tỉnh
thành phố để thực hiện tham vấn.
1.2.3. Chuẩn bị tham vấn: Cơ
quan hải quan có trách nhiệm bố trí địa điểm, thời gian đã được ghi tại Mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư 29; chuẩn bị nguồn lực để thực hiện tham vấn theo
đề nghị của người khai hải quan; chuẩn bị các thông tin dữ liệu để làm rõ các dấu
hiệu nghi vấn khi tham vấn theo quy định tại khoản 4, khoản
6 Điều 1 Thông tư 29; đồng thời chủ
động thu thập thông tin, dữ liệu để xác định trị giá tính
thuế ngay trong ngày tham vấn (đối với trường hợp bác bỏ
trị giá khai báo).
1.3. Cơ quan hải quan không được
sử dụng mức giá thuộc diện nghi vấn về mức giá theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Thông tư 29 để kiểm tra và xác định trị giá
tính thuế.
1.4. Tờ khai trị giá chỉ áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày
21 tháng 5 năm 2008, Thông tư số 163/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009 và Thông tư số
182/2012/TT-BTC ngày 25/10/2012, không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.
2. Tham vấn và xử lý kết quả
tham vấn:
2.1. Các trường hợp tham vấn:
2.1.1. Căn cứ quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc trường hợp
phải tham vấn nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện dưới đây:
(1) Hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu thuộc
Danh mục hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu rủi ro về trị giá; Có nghi vấn về mức giá khai báo (trừ trường hợp hàng hóa nhập
khẩu có mức giá khai báo cao hơn 15% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá) theo quy định tại
Thông tư 29;
(2) Người khai hải quan chưa thống nhất với mức giá tính thuế do cơ quan hải quan
xác định;
(3) Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu được
đánh giá xếp hạng 6 (Doanh nghiệp rủi ro rất cao) hoặc hạng
7 (Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365
ngày) theo quy định tại Điều 18 Thông tư
175/2013/TT-BTC.
2.1.2. Trường hợp một số lô hàng thuộc
đối tượng phải tham vấn nhưng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đơn lẻ hoặc số lượng ít, không mang
tính chất thương mại, đồng thời mức giá khai báo thấp hơn không quá 10% so với mức giá tại cơ sở dữ liệu giá, thì Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh thành phố căn cứ thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, các thông tin dữ liệu về hàng hóa để quyết định
tham vấn hoặc không tham vấn theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Thông tư 29.
2.2. Xử lý kết quả tham vấn:
2.2.1. Căn cứ quy
định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Thông tư 29, kết thúc quá trình tham vấn, công chức hải quan lập
Biên bản tham vấn và ghi rõ "mức giá tính thuế theo mức giá khai báo" hoặc "bác bỏ mức giá khai
báo" đồng thời ghi mức giá tính
thuế xác định vào biên bản tham vấn.
Công chức hải quan hướng dẫn người
khai hải quan ghi ý kiến vào Biên bản tham vấn và ban hành Thông báo trị giá
tính thuế theo Mẫu số 4 ban hành kèm
theo Thông tư 29.
2.2.2. Thời gian
xác định trị giá tính thuế: Ngay sau khi kết thúc tham vấn hoặc ngày làm việc
sau liền kề với ngày tham vấn, nhưng không quá 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
2.2.3. Xử lý khoản bảo đảm:
Thủ tục xử lý khoản bảo đảm sau khi kết thúc tham vấn được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư
số 205/2010/TT-BTC.
3. Chuyển dấu hiệu nghi vấn để
xử lý theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư
29/2014/TT-BTC và nhận kết quả xử
lý:
3.1. Công chức hải quan sử dụng Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 103/QĐ-TCHQ
ngày 24/11/2011 của Tổng cục Hải quan để chuyển dấu hiệu nghi vấn, đồng thời chuyển kèm bản sao các tài liệu minh chứng cho dấu hiệu
nghi vấn và ghi rõ tại mục 2 Mẫu số 1:
- Hàng thuộc Danh mục hàng hóa xuất
khẩu/nhập khẩu rủi ro về trị giá ban hành kèm theo quyết định
số….. ngày….. của Tổng cục Hải quan; hay hàng không thuộc Danh mục;
- Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng:....
- Đã thực hiện tham vấn (số…..
ngày.... của Biên bản tham vấn) hay không
thuộc trường hợp tham vấn.
3.2. Trường hợp sau khi tham vấn phải
chuyển hồ sơ và các dấu hiệu nghi vấn sang lực lượng kiểm tra sau thông quan
thì công chức hải quan ghi rõ tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 103/QĐ-TCHQ: nội dung, kết quả kiểm tra trị giá; kết quả tham vấn; các dấu hiệu nghi vấn và kèm
theo bản sao Biên bản tham vấn cùng các tài liệu minh chứng.
3.3. Thẩm quyền chuyển dấu hiệu nghi
vấn: Chi cục Hải quan thực hiện chuyển dấu hiệu nghi vấn
cho lực lượng kiểm tra sau thông quan để xử lý theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 29.
Đối với trường hợp việc tham vấn được tổ chức ở cấp Cục thì cấp Cục chịu trách nhiệm chuyển dấu hiệu
nghi vấn.
3.4. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày
có kết quả kiểm tra, bộ phận thực hiện kiểm tra trị giá
sau khi hàng hóa đã được thông quan phải thông
báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử
lý về trị giá cho Cục (trường hợp cấp Cục chuyển dấu hiệu
nghi vấn) hoặc Chi cục (trường hợp Chi cục chuyển dấu hiệu
nghi vấn) theo quy định tại khoản 2 Điều
28 Thông tư 205/2010/TT-BTC và thực hiện nhập dữ liệu theo hướng dẫn tại mục
4 công văn này. Văn bản thông báo kết quả kiểm tra, xử lý
về trị giá phải bao gồm đầy đủ các tiêu chí tại mẫu 1 ban hành kèm theo công văn này (trừ dòng có số
thứ tự 1).
4. Việc cập nhật kết quả kiểm
tra trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào hệ thống Quản lý dữ liệu giá tính
thuế: thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục ban hành kèm theo công văn này.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tham vấn và thực hiện
phân cấp cho Chi cục phù hợp với điều kiện cụ thể trên cơ sở tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, số lượng các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn, mô
hình tổ chức, nguồn nhân lực nhưng phải đáp ứng yêu
cầu hiệu quả của công tác tham vấn, xác định trị giá tại các Chi
cục.
2. Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
có trách nhiệm:
- Phổ biến, tập huấn nội dung Thông tư 29/2014/TT-BTC đến cán bộ công chức trong đơn vị và các doanh nghiệp có hoạt
động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
- Bố trí lực lượng phù hợp giữa trong
thông quan và sau thông quan để đáp ứng các thay đổi
tại Thông tư 29/2014/TT-BTC.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra và
giám sát việc tổ chức thực hiện để kịp thời phản ánh các
vướng mắc đến Tổng cục Hải quan.
- Tăng cường đào tạo nghiệp vụ tham vấn, cung cấp thông tin hỗ trợ các Chi cục được
phân cấp.
- Hàng ngày, kiểm tra kết quả tham vấn,
xác định giá trên hệ thống thông tin dữ liệu giá do các Chi cục cập nhật, kịp
thời phát hiện và xử lý các trường hợp tham vấn, xác định
trị giá thấp hơn cơ sở dữ liệu giá hoặc xác định giá chưa
thống nhất giữa các Chi cục.
- Định kỳ cuối tháng, tổ chức kiểm
tra công tác tham vấn, xác định trị giá tại các Chi cục được phân cấp để
đánh giá hiệu quả cụ thể. Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy
việc tham vấn tại Chi cục không hiệu quả thì
không tiếp tục thực hiện phân cấp.
- Báo cáo Tổng cục Hải quan:
+ Tình hình kiểm tra, xác định trị giá
sau khi hàng hóa đã được thông quan (theo mẫu 1 đính kèm công văn
này);
+ Báo cáo tình hình tham vấn và xác định
trị giá hàng xuất khẩu (theo mẫu 2 đính kèm công văn này);
+ Báo cáo tình hình tham vấn và xác định
trị giá hàng nhập khẩu; Báo cáo hàng
nhập khẩu đã xét giảm giá trong tháng; Báo cáo hàng nhập
khẩu có mức giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức giá tại
cơ sở dữ liệu giá (theo mẫu đính kèm công văn số
1109/TCHQ-TXNK ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Tổng cục Hải
quan).
Báo cáo được lập trên cơ sở số liệu
phát sinh trong tháng, gửi về Tổng cục
bằng văn bản đồng thời gửi file mềm
dưới dạng excel qua hộp thư điện tử theo địa chỉ tgtt@customs.gov.vn một tháng một
lần và trước ngày 5 của tháng kế tiếp.
3. Thông tư 29 áp dụng cho các tờ
khai đăng ký từ ngày 12/4/2014 (ngày có hiệu lực của Thông tư). Đối với các tờ khai đăng ký trước ngày 12/4/2014 thì được thực hiện
kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá tính thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Cục KTSTQ; Cục CNTT & TKHQ; Ban QLRR (để phối hợp);
- Lưu: VT, TXNK-PG (5).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN CẬP NHẬT KẾT QUẢ KIỂM TRA TRỊ GIÁ HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU VÀO HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU GIÁ TÍNH THUẾ
(Ban hành kèm theo công văn số 3844/TCHQ-TXNK ngày 11 tháng 4 năm 2014)
1. Cập nhật kết
quả kiểm tra giá: cập nhật tại chức năng "Cập
nhật kết quả kiểm tra mức giá" có các lựa chọn như
sau:
1.1. Chọn "chấp nhận khai báo - không nghi vấn"
đối với trường hợp không nghi vấn thủ tục hồ
sơ và mức giá, đồng thời cập nhật mức giá, phương pháp khai báo theo hướng dẫn tại mục 6 dưới đây.
1.2. Chọn "Bác bỏ trị giá khai báo" đối với các trường hợp:
- Phát hiện mâu thuẫn thủ tục hồ sơ,
nguyên tắc, trình tự, phương pháp xác định giá.
- Có nghi vấn mức giá khai báo và Doanh nghiệp thống nhất với mức giá xác định của cơ quan hải
quan, đồng thời cập nhật mức giá, phương pháp điều chỉnh tại chức năng "cập nhật kết quả điều chỉnh giá"
theo hướng dẫn tại mục 5 dưới đây.
1.3. Chọn "Chấp nhận khai báo,
có nghi vấn, chuyển STQ" đối với các trường hợp:
- Hàng không thuộc Danh mục rủi ro về
trị giá nhưng có nghi vấn về mức giá khai
báo.
- Có nghi vấn về mức giá khai báo theo quy định tại tiết b.4.7 điểm b
khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều
1 Thông tư số 29/2014/TT-BTC.
- Hàng thuộc Danh mục rủi ro về trị
giá, có nghi vấn về mức giá và Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
không được đánh giá xếp hạng 6 (Doanh nghiệp rủi ro
rất cao) hoặc hạng 7 (Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365
ngày) theo quy định tại Điều 18 Thông tư 175/2013/TT-BTC.
1.4. Chọn "Chấp nhận khai báo - có nghi vấn - chuyển hồ sơ lên Cục tham vấn"
đối với các trường hợp:
Hàng thuộc Danh mục rủi ro về trị
giá, có nghi vấn về mức giá khai báo
và Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu được đánh giá xếp hạng 6 (Doanh nghiệp rủi ro rất cao) hoặc hạng 7 (Doanh nghiệp có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dưới 365 ngày) theo quy định tại Điều 18 Thông tư 175/2013/TT-BTC.
1.5. Chọn "Chấp nhận khai báo -
có nghi vấn - Chi Cục tham vấn" đối với các trường hợp:
Hàng thuộc Danh mục rủi ro về trị
giá, có nghi vấn về mức giá khai báo và Doanh nghiệp xuất, nhập khẩu được đánh
giá xếp hạng 6 (Doanh nghiệp rủi ro rất
cao) hoặc hạng 7 (Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu dưới 365 ngày) theo quy định tại Điều
18 Thông tư 175/2013/TT-BTC (thuộc tham vấn cấp Chi Cục).
Lưu ý: Cán bộ
công chức tra cứu chương trình QLLRR
để lấy thông tin đánh giá, xếp hạng Doanh nghiệp.
2. Cập nhật kết quả sau tham
vấn: cập nhật tại chức năng "cập nhật kết quả tham vấn
trị giá" như sau:
2.1. Chọn "Chấp nhận trị giá
khai báo": Đối với trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải trình của Doanh nghiệp sau tham vấn.
2.2. Chọn "Bác bỏ trị giá khai báo": Đối với trường hợp Doanh nghiệp thống nhất với mức giá xác định của
cơ quan hải quan, đồng thời cập nhật mức giá, phương pháp
điều chỉnh tại chức năng "cập nhật kết quả điều chỉnh giá" theo hướng
dẫn tại mục 5 dưới đây.
2.3. Chọn "Nội dung khác":
Cập nhật nội dung "chuyển KTSTQ - kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải
quan" - đối với các trường hợp Doanh nghiệp không thống nhất mức giá xác định của cơ quan hải quan.
3. Cập nhật kết quả kiểm tra
sau thông quan (bao gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở Doanh nghiệp" tại
chức năng "Cập nhật kết quả kiểm tra sau thông
quan" như sau:
3.1. Quyết định kiểm tra sau thông
quan:
- Cập nhật số phiếu chuyển hồ sơ: đối với trường hợp kiểm tra sau tại
trụ sở cơ quan hải quan.
- Cập nhật Quyết
định: đối với trường hợp kiểm tra sau tại trụ sở Doanh
nghiệp.
3.2. Đơn vị kiểm tra sau thông quan; chương trình tự động
3.3. Tại phần ghi nhận kết quả kiểm
tra sau thông quan:
- Chọn "Chấp nhận kết quả xác định
trị giá" đối với trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận giải trình của Doanh nghiệp bao gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và kiểm tra tại trụ
sở của Doanh nghiệp.
- Chọn "Bác bỏ trị giá khai
báo" đối với các trường hợp:
+ Doanh nghiệp thống nhất với mức giá
xác định của cơ quan hải quan khi thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan.
+ Bác bỏ mức giá khi thực hiện kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở Doanh nghiệp
Đồng thời cập nhật mức giá điều chỉnh tại chức năng "cập nhật kết quả điều
chỉnh giá" theo hướng dẫn tại mục 5 dưới đây.
- Chọn "Nội dung khác" và cập
nhật nội dung: "chuyển kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp"
đối với trường hợp Doanh nghiệp không thống nhất mức giá
xác định của cơ quan hải quan.
4. Cập nhật kết quả xử lý khiếu
nại: Tại chức năng "cập nhật thông tin khiếu nại"
4.1. Tại mục "Thông tin khiếu nại": cập nhật đầy đủ các thông tin
- Mã đơn vị
- Số công văn khiếu nại
- Ngày công văn khiếu nại
- Lý do khiếu nại:
Lựa chọn tiêu chí phù hợp có sẵn.
4.2. Tại mục "kết quả xử lý khiếu nại của cơ quan hải quan" cập nhật đầy đủ các
thông tin
- Cán bộ xử lý khiếu
nại
- Số Quyết định giải quyết khiếu nại
- Cơ sở xử lý
khiếu nại
- Nội dung Quyết định: Ghi nội dung
chính tại Quyết định
- Kết quả xử lý
khiếu nại: Lựa chọn tiêu chí phù hợp có sẵn.
- Cập nhật file đính kèm của Quyết định
giải quyết khiếu nại
Đồng thời cập nhật kết quả điều chỉnh mức giá, phương
pháp sau khi giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn tại mục 5 dưới đây.
5. Cập nhật mức giá điều chỉnh: Cập nhật tại chức năng "Cập nhật kết quả điều
chỉnh giá" đối với các trường hợp
có điều chỉnh về giá.
5.1. Đối với cập
nhật kết quả tham vấn: Cập nhật mức giá và phương pháp xác định vào chương
trình đối với trường hợp Doanh nghiệp thống nhất mức giá xác định của cơ quan hải
quan.
5.2. Đối với
khâu kiểm tra sau thông quan: sau khi có kết quả kiểm tra
tại trụ sở cơ quan hải quan (đối với trường hợp Doanh nghiệp
thống nhất mức giá xác định của cơ
quan hải quan) và kiểm tra tại trụ sở
Doanh nghiệp (đối với trường hợp bác bỏ trị
giá khai báo) thì chuyển về nơi phát sinh tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục cập nhật mức giá, phương pháp xác định vào hệ thống
giá tính thuế.
5.3. Đối với giải
quyết khiếu nại về giá: Cập nhật mức giá và phương pháp
xác định vào chương trình đối với trường hợp có điều chỉnh
giá sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan hải quan, đồng thời cập nhật lý
do điều chỉnh tương ứng như sau:
- Do Doanh nghiệp chấp nhận trị giá
điều chỉnh không qua tham vấn (đối với
trường hợp Doanh nghiệp thống nhất mức giá do cơ quan hải
quan xác định theo Thông báo nghi vấn mức giá khai báo)
- Do tham vấn (đối với trường hợp
tham vấn)
- Do Kiểm tra sau thông quan (đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan).
- Do khiếu nại.
6. Cập nhật kết quả xác định trị
giá tính thuế:
Lựa chọn tiêu chí "chấp nhận trị
giá khai báo - trị giá tính thuế được xác định theo phương
pháp và mức giá khai báo: Đối với trường hợp không nghi vấn thủ tục, hồ sơ, mức giá.
* Lưu ý: Về việc đánh dấu nghi vấn: Đánh dấu
nghi vấn đối với tất cả các trường hợp có nghi vấn về mức giá (bao gồm cả hàng
hóa trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá).
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
……..,
ngày tháng năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH
TRỊ GIÁ SAU KHI HÀNG HÓA ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUAN
Tháng……….
năm………….
STT
|
Nội dung
|
Hàng hóa thuộc DM hàng hóa NK rủi ro về trị giá
|
Hàng hóa
ngoài DM hàng hóa NK rủi ro về trị giá
|
Hàng hóa XK
|
Tổng cộng
|
DN hạng 1-4
|
DN hạng 5
|
DN hạng 6,7
|
Tổng cộng
|
Thuộc DM rủi ro về TG
|
Không thuộc DM rủi ro về TG
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(3)+(4)+(5)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
Số lượng tờ khai chuyển
STQ (tờ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng tờ khai STQ
đã thực hiện kiểm tra, xác định trị giá tính
thuế (tờ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số thuế điều chỉnh tăng
(vnd)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số thuế thực nộp
sau điều chỉnh (vnd)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Cục Thuế XNK;
- Lưu:
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
Dòng (3), (4): Số thuế điều chỉnh tăng, số
thuế thực nộp sau khi thực hiện kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo quy định
tại khoản 2 Điều 27 Thông tư số 205/2010/TT-BTC được sửa đổi
bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 29/2014/TT-BTC.
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
……..,
ngày tháng năm…..
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THAM VẤN VÀ XÁC ĐỊNH
TRỊ GIÁ HÀNG XUẤT KHẨU
Tháng………
năm………
STT
|
Tên hàng
|
Số tờ khai thuộc DM hàng xuất khẩu rủi ro về trị
giá
|
Không qua tham vấn
|
Qua tham vấn
|
Tổng số thuế
|
Ghi chú (số TK chưa tham vấn
|
Số tờ khai DN chấp nhận nộp thuế không qua tham vấn
|
Số thuế điều chỉnh tăng do DN chấp nhận nộp thuế không qua tham vấn
|
Số tờ khai thực tế đã tham vấn
|
Số tờ khai chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn
|
Số tờ khai bác bỏ trị giá khai báo sau tham vấn
|
Số thuế điều chỉnh
tăng sau tham vấn
|
Tổng số thuế điều chỉnh tăng
|
Tổng số thuế thực nộp sau điều chỉnh
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Cục Thuế XNK;
- Lưu:
|
CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|