BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3417/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế đối với hàng
hóa NK theo chương trình ưu đãi thuế
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2022
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn
số 482/HQQNa-NV ngày 11/5/2022 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam về việc xử lý
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo chương trình ưu đãi thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng Chương trình ưu
đãi thuế và mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa theo mã loại hình A43
Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 7a được được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 của Chính phủ quy định: “b. Điều kiện để được áp dụng chương
trình ưu đãi thuế:
- Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất,
lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến
năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi) và đạt đủ sản lượng quy định tại điểm
b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
theo các tiêu chí về sản lượng và mẫu xe;...
- Linh kiện ô tô do doanh nghiệp
quy định tại điểm a khoản này trực tiếp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc
linh kiện ô tô do tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản
này ủy thác, ủy quyền nhập khẩu và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Linh kiện ô tô nhập khẩu có tên
trong nhóm 98.49.
+ Thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được.
+ Các linh kiện (các chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc
chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của sản phẩm hoàn
thiện với mức độ rời rạc tối thiểu bằng mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô nhập
khẩu theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội
địa hóa đối với ô tô và quy định tại điểm b.5.2 khoản 3.2 Mục I Chương 98 quy định
tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.”
Căn cứ khoản 3 Điều 7b
được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ quy định: “3. Điều kiện áp dụng:
a. Doanh nghiệp sản xuất, gia công
(lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải đáp ứng các điều kiện sau:
a.1) Có hợp đồng mua bán sản phẩm
CNHT ô tô với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do
Bộ Công Thương cấp:
a.2) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu rõ mục tiêu dự án hoặc ngành nghề kinh
doanh trong đó có sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe ô tô và xe có động
cơ khác.
a.3) Có quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng cơ sở sản xuất, gia công (lắp ráp) và máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất,
gia công (lắp ráp) trên lãnh thổ Việt Nam
b) Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
ô tô tư sản xuất, gia công (lắp ráp) linh kiện, phụ tùng ô tô phải có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, lắp ráp ô tô do Bộ Công Thương cấp.
c) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
c.1) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu (bao gồm cả nguyên liệu, vật tư, linh kiện đã nhập khẩu kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực còn tồn kho tại các kỳ ưu đãi trước chuyển sang để sản
xuất gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô tại các kỳ ưu đãi sau; không bao gồm
nguyên liệu, vật tư, linh kiện đưa vào sử dụng nhưng bị hỏng, bị lỗi) để sản xuất,
gia công (lắp ráp) sản phẩm CNHT ô tô có tên trong Danh mục sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại mục IV Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ và văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có). Trường hợp sản phẩm chỉ được lắp ráp đơn thuần với nhau bằng những
thiết bị đơn giản như vít, bu-lông, ê-cu, băng đinh tán và không trải qua quá trình sản xuất, gia công nào để thành sản phẩm
hoàn thiện thì không được áp dụng Chương trình ưu đãi thuế CNHT ô tô.
c.2) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được do doanh nghiệp quy định tại
khoản 2 Điều này trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập
khẩu. Việc xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được
căn cứ theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục nguyên liệu, vật tư,
bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
này đáp ứng các quy định tại điểm a, b, c khoản này và các quy định tại khoản
4, 5, 6, 7, 8 Điều này thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%
đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công (lắp
ráp) sản phẩm CNHT ô tô trong kỳ xét ưu đãi.”
Căn cứ Bảng mã loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 thì mã loại
hình A43 - Nhập khẩu hàng hóa thuộc chương trình ưu đãi thuế, sử dụng trong trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện ô tô theo Chương trình ưu đãi thuế để sản
xuất, lắp ráp xe ô tô (Chương trình ưu đãi thuế); nguyên liệu, vật tư, linh kiện
để sản xuất, gia công (lắp ráp) các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc kê
khai mã loại hình A43 chỉ áp dụng đối với các linh kiện ô tô được sử dụng để sản
xuất, lắp ráp cho nhóm xe đã đăng ký tham gia Chương trình thuộc các mã hàng
quy định tại Nhóm 98.49 và thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
2. Về chính sách thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 7a
được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của
Chính phủ quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập
khẩu thuộc nhóm 98.49 tại Mục II Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
Căn cứ khoản 1 Điều 7b
được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của
Chính phủ quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với nguyên liệu, vật
tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, gia công (lắp ráp) các
sản phẩm hỗ trợ ưu tiên phát triển cho ngành sản xuất, lắp ráp ô tô (gọi tắt là
sản phẩm CNHT ô tô).
Căn cứ khoản 1 Điều 36
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định người nộp
thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh
nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa đáp ứng theo Chương trình ưu đãi thuế theo quy định tại
Điều 7a Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, Điều 7b
Nghị định số 57/2020/NĐ-CP đã nộp thuế nhập khẩu nếu đáp ứng theo Chương
trình ưu đãi thuế thì sẽ được xử lý số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định
về xử lý tiền thuế nộp thừa. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng theo Chương
trình ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 7a Nghị định số
125/2017/NĐ-CP, Điều 7b Nghị định số 57/2020/NĐ-CP thì
doanh nghiệp mở tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh, nhập kinh doanh để sản
xuất (A11, A12), khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thực hiện thủ tục hoàn
thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
nêu trên.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam
căn cứ các quy định dẫn trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kê khai đúng
loại hình xuất nhập khẩu và chịu trách nhiệm về việc xử lý số tiền thuế đã nộp
đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên.
- PTCT. Lưu Mạnh Tưởng (để báo cáo).
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để th/hiện).
- Lưu VT, TXNK (3).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nông Phi Quảng
|