BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2578/BTC-TCHQ
V/v hoàn thuế nhập khẩu
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 3 năm 2024
|
Kính gửi:
Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam.
(Lô B-6, KCN Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, Hà Nội)
Trả lời công văn số PAVN-102023/HTNGC, số 061023/PAPVN-HQ
ngày 06/10/2023 của Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam về việc hoàn
thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng chính sách thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu
Căn cứ Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 quy định miễn thuế đối với: "... 6. Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh
nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ
nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối
với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản
phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu
được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên
vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công...
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu”
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp
thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã
đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ”.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP quy định: "Sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài khi nhập
khẩu trở lại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên
liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế
đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của
sản phẩm gia công nhập khẩu".
Tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã quy định
chính sách thuế và quản lý riêng đối với từng loại hình nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu từ nước ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu, để gia công sản phẩm xuất
khẩu và để sản xuất, kinh doanh sau đó xuất khẩu sản phẩm.
Mặt khác, căn cứ các quy định nêu trên thì hàng hóa
được gia công tại nước ngoài khi nhập khẩu trở lại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập
khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia
công, phải nộp thuế nhập khẩu cho phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức
thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu.
2. Về việc hoàn thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước
vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường
trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu
phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hoàn thuế đối với trường hợp: “Người nộp
thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã
đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm“.
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu bao gồm:
“a) Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm
bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm
nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành
hàng hóa;
b) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp
vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất
khẩu;
c) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho
sản phẩm xuất khẩu”.
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy
định: “Sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị
trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế
của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam ”.
Căn cứ khoản 2, khoản 21 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định: “Khu chế xuất là khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng
đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong
khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế”.
Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trị giá hải quan của hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam sau khi thuê phía nước ngoài gia công là tiền thuê gia
công và trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía
nước ngoài cung cấp thể hiện trên hợp đồng gia công và các khoản điều chỉnh quy
định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này; không tính vào trị giá hải quan sản
phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu đã xuất khẩu từ Việt Nam đưa
đi gia công theo hợp đồng gia công.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp
nội địa nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất sau đó đưa nguyên liệu này đi gia
công tại DNCX và nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất xuất khẩu phải
nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Sản phẩm hoặc bán thành phẩm được gia công tại DNCX
khi nhập khẩu trở lại Việt Nam để tiếp tục sản xuất sản phẩm xuất khẩu không
thuộc đối tượng hoàn thuế quy định tại điểm d Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ.
Như vậy, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
và các văn bản hướng dẫn không quy định hoàn thuế nhập khẩu đối với trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu trên phần trị giá tăng thêm khi nhập khẩu
sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan và sau đó tiếp tục sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Đề nghị Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam nghiên
cứu quy định nêu trên để thực hiện.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH Panasonic Appliances
Việt Nam được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Nguyễn Đức Chi (để b/c);
- TT. Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí (BTC);
- Lưu: VT, TCHQ (9b).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|