Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với dịch vụ thoái hối và thủ
tục mở tờ khai hàng xuất khẩu đối với hàng hoá, dịch vụ bán tại khu cách ly như
sau:
I. Thủ tục hải quan đối với dịch vụ thoái hối
tại khu vực xuất cảnh:
Quầy thoái hối ngoại tệ (dưới đây gọi tắt là quầy)
đặt tại khu cách ly của khu vực xuất cảnh sân bay Tân Sơn Nhất thì thủ tục hải
quan đối với ngoại tệ đưa vào, đưa ra quầy thực hiện như sau:
1. Thủ tục hải quan đối với ngoại tệ đưa vào,
đưa ra quầy:
1.1. Trách nhiệm của Công ty:
- Khai, nộp và tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác của Bảng kê ngoại tệ khi đưa vào quầy (theo mẫu 01/NTDV) hoặc Báo cáo ngoại
tệ thoái hối khi đưa ra khỏi quầy (theo mẫu 02/NTDR) ban hành kèm theo công văn
này: mỗi loại 02 bản chính;
- Xuất trình ngoại tệ cho Hải quan kiểm tra (nếu
Hải quan yêu cầu kiểm tra).
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan sân bay
Tân Sơn Nhất (dưới đây gọi tắt là Hải quan):
- Tiếp nhận, kiểm tra Bảng kê ngoại tệ hoặc Báo
cáo ngoại tệ thoái hối.
- Kiểm tra thực tế ngoại tệ (trường hợp có yêu cầu
kiểm tra).
- Xác nhận số lượng thực tế ngoại tệ đưa vào,
đưa ra và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên Bảng kê khai ngoại tệ hoặc
Báo cáo ngoại tệ thoái hối.
- Lưu tại Hải quan 01 bản, trả lại Công ty 01 bản.
2. Thủ tục bán ngoại tệ:
2.1. Trách nhiệm của nhân viên bán ngoại tệ:
- Bán đúng đối tượng và định mức ngoại tệ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 3 và Điều 8 Quy chế hoạt động của
bàn đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số 1216/2003/QĐ-NHNN ngày
09/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Kiểm tra các chứng từ sau đây do đối tượng mua
ngoại tệ xuất trình:
+ Hộ chiếu;
+ Thẻ lên tầu bay;
+ Hoá đơn đã đổi ngoại tệ lấy đồng Việt Nam (trường
hợp mua ngoại tệ vượt định mức quy định);
- Hoá đơn bán ngoại tệ được in ra từ thiết bị in
hoá đơn và ghi đầy đủ các tiêu chí sau: họ tên, số hộ chiếu, số chuyến bay,
ngày xuất cảnh, số hoá đơn đã đổi ngoại tệ lấy đồng Việt Nam (nếu có), tên ngoại
tệ, số lượng ngoại tệ đã bán.
- Nhân viên bán ngoại tệ phải lưu hoá đơn bán
hàng.
2.2. Trách nhiệm của Công ty:
- Quầy phải có hệ thống mạng máy tính nối mạng với
Hải quan để nhân viên bán ngoại tệ truyền trực tiếp cho Hải quan mỗi khi bán
ngoại tệ.
- Số liệu truyền gồm: Họ tên, số hộ chiếu, số
chuyến bay, ngày xuất cảnh, số hoá đơn đã đổi ngoại tệ lấy đồng Việt Nam (nếu
có), tên ngoại tệ, số lượng ngoại tệ đã bán.
- Định kỳ vào ngày cuối cùng của tháng, Công ty
phải làm báo cáo ngoại tệ thoái hối trong tháng gửi Hải quan để Hải quan kiểm
tra và thanh khoản hồ sơ.
- Công ty chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, chứng
từ bán ngoại tệ để xuất trình khi Hải quan kiểm tra, thanh khoản hồ sơ.
3. Thủ tục thanh khoản hồ sơ:
3.1. Hồ sơ thanh khoản gồm:
- Báo cáo ngoại tệ thoái hối từng ngày trong
tháng của quầy: bản chính Công ty lưu;
- Báo cáo ngoại tệ thoái hối trong tháng của
Công ty (do Công ty lập báo cáo hàng tháng): 01 bản chính;
- Các chứng từ khác (nếu có).
3.2. Thủ tục thanh khoản:
- Mỗi tháng, Hải quan thực hiện thanh khoản hồ
sơ trong tháng 01 (một) lần vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo.
- Khi Hải quan thanh khoản, Công ty phải xuất
trình hồ sơ quy định tại Điểm 3.1 nêu trên và hệ thống sổ sách, chứng từ liên
quan khác (khi Hải quan yêu cầu).
- Hải quan kiểm tra, đối chiếu lượng ngoại tệ
đưa vào, đưa ra giữa Báo cáo ngoại tệ thoái hối trong tháng với Báo cáo ngoại tệ
thoái hối và Bảng kê ngoại tệ từng ngày. Nếu nội dung báo cáo đầy đủ, chính xác
thì Hải quan thanh khoản hồ sơ và đóng dấu trên hồ sơ “Đã thanh khoản”.
- Sau khi thanh khoản, Công ty phải lưu giữ hồ
sơ trong thời gian quy định của pháp luật.
II. Thủ tục mở tờ khai hàng xuất khẩu đối với
hàng hoá, dịch vụ đã bán tại khu cách ly cho khách xuất cảnh, quá cảnh:
1. Công ty không phải làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá sản xuất tại Việt Nam khi đưa vào, đưa ra khu vực cách ly để bán lẻ
cho khách xuất cảnh, quá cảnh. Công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc
kinh doanh của mình và tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan.
2. Hải quan thực hiện các biện pháp giám sát, chống
buôn lậu trong khu vực cửa khẩu theo chức năng. Trường hợp phát hiện Công ty có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Hải quan tiến hành kiểm tra hàng hoá, các chứng
từ, sổ sách liên quan đến hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền quy định.
3. Định kỳ vào ngày cuối cùng của tháng, trên cơ
sở báo cáo bán hàng hoá, dịch vụ hàng ngày, hàng tháng Công ty sử dụng tờ khai
hàng hoá xuất khẩu (ký hiệu HQ/2002-XK) để khai hàng hoá, dịch vụ đã bán được
trong tháng.
Nội dung khai các tiêu chí trên tờ khai như sau:
- Các tiêu chí 3, 4, 6, 7, 8, 19 không phải
khai;
- Tiêu chí 1 khai: Công ty SASCO; tiêu chí 2
khai: Hành khách đi quốc tế; tiêu chí 5 khai: Xuất khẩu tại chỗ vào ô trống;
tiêu chí 9 khai: Khu xuất cảnh sân bay Tân Sơn Nhất; tiêu chí 10 khai: Bán lẻ
trực tiếp; tiêu chí 11 khai: Theo quy định của Ngân hàng Việt Nam; tiêu chí 12
khai: Trực tiếp.
- Các tiêu chí 13, 14, 15, 16, 17, 18 khai
chung: Theo Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ hàng ngày theo mẫu số 06/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.
- Tiêu chí 21: thay việc kiểm tra thực tế hàng
hoá bằng kiểm tra nội dung bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ hàng ngày để xác nhận
vào ô 26 và ô 27.
4. Công ty có trách nhiệm thực hiện các quy định
khác theo đúng nội dung Điểm 1 công văn số 7016 TC/CST ngày
09/06/2005 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc phát
sinh đề nghị Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Công ty báo cáo Tổng cục Hải
quan xin chỉ đạo./.