TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2337/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2000
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2337/TCHQ-KTTT NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM
2000 VỀ VIỆC THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT THEO CEPT-2000
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Ngày 4/5/2000, Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 35/2000/TT/BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/2000/NĐ-CP
ngày 21/3/2000 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt
Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các
nước ASEAN cho năm 2000. Để thực hiện thống nhất trong toàn quốc, Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÉT HƯỞNG THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH CEPT CHO
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CỦA CÁC NƯỚC ASEAN TRONG NĂM 2000:
1) Hàng hoá nhập khẩu nếu đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây sẽ được áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo
quy định của Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ:
a- Là mặt hàng có trong Danh mục
hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính
phủ.
b- Là mặt hàng nhập khẩu từ các
nước thành viên ASEAN vào Việt Nam.
c- Là mặt hàng đảm bảo tiêu chuẩn
về hàm lượng xuất xứ theo CEPT và có xác nhận xuất xứ hàng hoá từ các nước
ASEAN (theo hướng dẫn tại Mục III dưới đây); và
d- Hàng được chuyển thẳng từ nước
xuất khẩu là thành viên ASEAN đến Việt Nam.
2) Danh sách các nước thành viên
ASEAN (để xem xét điều kiện (I.1.b)) nêu trên:
- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc Cam-pu-chia;
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang My-an-ma;
- Cộng hoà Phi-lip-phin;
- Cộng hoà Sin-ga-pho; và
- Vương quốc Thái lan;
II/ THUẾ SUẤT
ÁP DỤNG:
1) Hàng hoá nhập khẩu đủ điều kiện
hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT như nêu tại Mục I nói trên được áp dụng mức
thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện
Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP
ngày 21/3/2000 của Chính phủ.
2) Trường hợp trong năm 2000, mức
thuế suất ưu đãi của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được
điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế
suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành kèm
theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ, thì áp dụng mức
thuế suất ưu đãi thấp hơn này cho mặt hàng đó.
Khi mức thuế suất ưu đãi của một
mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này sau đó lại
được điều chỉnh cao hơn so với mức thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá và
thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2000 ban hành
kèm theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ, thì áp dụng mức
thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT ban hành kèm theo Nghị định số 09/NĐ-CP .
III/ GIẤY CHỨNG
NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ:
1) Giấy chứng nhận xuất xứ
(C/O):
a- Các quy tắc để hàng hoá được
công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN theo quy định tại phụ lục 1,3 và 5 của
Qui chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/5/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM
ngày 30/7/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 3/9/1998, Quyết định số
0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/1/2000 và Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày
20/03/2000 của Bộ Thương mại.
b- Giấy chứng nhận xuất xứ phải
có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN- Mẫu D của các nước thành
viên ASEAN nêu tại Điểm 2- Mục III- Thông tư số 35/2000/TT/BTC
ngày 4/5/2000 của Bộ Tài chính thông báo cho các nước thành viên.
c- Giấy C/O mẫu D gồm có 4 bản,
01 bản chính (bản số 1 màu tím nhạt) và 03 bản sao (bản số 2, 3, 4 màu vàng da
cam). Bản chính và bản sao số 3 chủ hàng phải nộp cho cơ quan Hải quan mơi nhập
khẩu hàng hoá.
2) Kiểm tra giấy chứng nhận xuất
xứ:
a- Khi chủ hàng nộp giấy C/O mẫu
D, nếu cơ quan Hải quan thấy có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của
C/O thì cán bộ Hải quan phải kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ, đối chiếu kỹ
sự phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O với các chứng từ liên quan khác đến lô
hàng và thực tế kiểm hoá.
b- Nếu biện pháp kiểm tra trực
tiếp của cán bộ Hải quan chưa đủ cơ sở kết luận tính trung thực và chính xác của
giấy C/O:
+ Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp tài liệu (nếu có) để chứng
minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất
không quá 01 năm (một) năm.
+ Trường hợp Hải quan tỉnh,
thành phố vẫn thấy còn vướng mắc, vượt thẩm quyền giải quyết thì báo cáo ngay
lên Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát Quản lý) để có chỉ đạo nếu xét thấy cần thiết
Tổng cục Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
xuất xứ của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
c- Trong khi chờ kết quả kiểm
tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục giải phóng hàng hoá theo quy định
nhập khẩu hiện hành và tạm áp dụng mức thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi hoặc thuế suất thông thường hiện hành.
Khi có đủ tài liệu chứng minh
đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì cơ quan Hải quan sẽ thoái trả lại cho người
nhập khẩu số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã tạm thu theo mức
thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thông thường
và mức thuế ưu đãi đặc biệt CEPT quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm
theo Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ.
Trường hợp có cơ sở phát hiện là
giả mạo thì đình chỉ ngay việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định trong
Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày 21/3/2000 của Chính phủ và xử lý theo các quy định
hiện hành.
IV/ TRUY THU, THOÁI THU THUẾ NHẬP KHẨU TRONG TRƯỜNG HỢP ĐÃ ÁP DỤNG
TẠM THỜI THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI CEPT-99 HOẶC THUẾ SUẤT CỦA BIỂU THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI
HOẶC THUẾ SUẤT THÔNG THƯỜNG HIỆN HÀNH THEO HƯỚNG DẪN TẠI CÔNG VĂN SỐ 517/TCHQ
KTTT NGÀY 02/02/2000 CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN:
1) Trường hợp thuế suất đã áp dụng
tạm thời cao hơn thuế suất quy định tại Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày
21/3/2000 của Chính phủ: Cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá kiểm tra lại hồ
sơ hải quan lô hàng và thoái trả lại số tiền thuế chênh lệch cho người nhập khẩu
theo các nguyên tắc và phương pháp của quy chế hoàn thuế hiện hành.
2) Trường hợp thuế suất đã áp dụng
tạm thời thấp hơn thuế suất quy định tại Nghị định số 09/2000/NĐ-CP ngày
21/3/2000 của Chính phủ: yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra tất cả
các trường hợp này và thực hiện truy thu đủ số tiền thuế chênh lệch vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định.
Các quy định khác không đề cập
trong công văn này yêu cầu các đơn vị Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện đúng
theo hướng dẫn tại Thông tư số 35/2000/TT/BTC ngày 4/5/2000 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết.