|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2198/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên
Số hiệu:
|
2198/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
04/06/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2198/TCT-CS
V/v thuế GTGT.
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1281/CT-KTr1 ngày 12/02/2018 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xác định tỷ trọng tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến
thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng
lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản
này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại;
khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá
vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực
tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản;
đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào
phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản
này.”
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên,
khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc
thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục
chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng
công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục
chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân
xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia
tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ
nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã
chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ
sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia
tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên,
khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không
kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được
xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định
trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm
xuất khẩu; trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định
theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm
c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa
đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu
thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều
1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài
chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên, về nguyên tắc:
Từ ngày 01/07/2016 đến trước
01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản
phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ và
hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính. Theo
đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tại công văn số 1281/CT-KTr1 ngày 12/02/2018, cụ thể:
trường hợp, doanh nghiệp thu mua các nguyên liệu đầu vào
là đồng mô tơ và đồng phế liệu của các Công ty trong nước để sản xuất dây đồng
xuất khẩu sang Trung Quốc thì phải tính tỷ lệ tài nguyên, khoáng sản cộng chi
phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm để áp dụng
chính sách thuế GTGT phù hợp theo quy định.
Từ ngày 01/02/2018, chính sách thuế
giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|
Công văn 2198/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2198/TCT-CS ngày 04/06/2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
1.305
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|