TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21836/CT-TTHT
V/v
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 04 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty
TNHH Phát triển thương mại và xây dựng Intercon
(Địa
chỉ: Phòng 503 Tòa nhà Trần Phú Building; số 40 Ngõ 232 Phố Yên Hòa, P. Yên Hòa, Q. Cầu
Giấy, TP. Hà Nội; MST: 0107574335)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 01/CV-INTER đề ngày 28/03/2019 của Công ty TNHH Phát triển thương mại và
xây dựng Intercon (viết tắt là Công ty Intercon) về việc hoàn thuế GTGT
đầu vào, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định về
khu phi thuế quan:
"... Khu phi thuế quan
bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu
bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về
thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua
bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu....”
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về thuế
suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp
dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ
được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài,
kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu
phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu
phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển
cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
+ Tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 quy định
điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
"- Có hợp đồng cung ứng
dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật; ... ”
+ Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ
thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản
2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa,
gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài. ....
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu ...
Riêng các trường hợp sau không cần tờ
khai hải quan: ...
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. ...
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng...
+ Tại Điều 17 quy định về điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi
như xuất khẩu:
“...Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu
nếu không đáp ứng điều kiện về thanh
toán qua ngân hàng hoặc được coi
như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu
ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi bổ sung Khoản 4 Điều 16 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định
doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan
trên tờ khai hải quan”.
- Căn cứ Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài
chính) như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong
tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng,
quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch
vụ bản trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu
vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không
hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế
tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT
đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
…"
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty Intercon ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thi công xây dựng, lắp đặt công
trình ở trong khu phi thuế quan với Công ty TNHH SM Tech Vina Engineering có địa
chỉ tại Lô N1-7 KCN
Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, xã An Hòa, huyện An Dương,
TP Hải Phòng (tổ chức ở trong khu phi thuế quan), nếu dịch vụ do Công ty
Intercon cung cấp đáp ứng điều kiện là dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Công ty
Intercon có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của dịch vụ xuất khẩu từ 300
triệu đồng trở lên thì Công ty được xem xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại Điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Để được hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ
xuất khẩu, Công ty Intercon phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1 - Cục
Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH Phát triển thương mại và xây dựng Intercon được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|