|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1898TCHQ/VP
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Đặng Thị Bình An
|
Ngày ban hành:
|
17/05/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1898
TCHQ/VP
V/v: Tập hợp xử lý vướng
mắc và chấn chỉnh công tác sau giao ban cụm
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2005
|
Kính gửi: Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố
Theo kế hoạch, từ ngày
23/3/2005 đến 15/4/2005, ngành Hải quan đã triển khai thành công hội nghị giao
ban tại 5 cụm Hải quan trong cả nước. Tổng cục Hải quan đánh giá hầu hết các
đơn vị đã nghiêm túc chuẩn bị nội dung cho hội nghị giao ban, nhiều ý kiến thiết
thực của các đơn vị đã góp phần giúp Tổng cục hoàn thiện lại các quy trình nghiệp
vụ và các quy định về cải cách hành chính, công tác tổ chức cán bộ và đào tạo...
Tuy nhiên, qua báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan
thấy nổi lên một số vấn đề cần có sự nhìn nhận nghiêm túc để chấn chỉnh công
tác nhằm thực hiện tốt Mục tiêu nhiệm vụ mà Tổng cục đã giao, cụ thể như sau:
1) Về công
tác chỉ đạo Điều hành:
Qua hội nghị cho thấy một số
lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo, Điều
hành như:
- Chưa xác định được trọng tâm,
trọng Điểm những vấn đề nghiệp vụ xảy ra trong quá trình chỉ đạo thực hiện Luật
Thuế XNK, Luật Hải quan để kịp thời Điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế,
đã để có những sơ hở trong quy chế chuyển cửa khẩu, khai báo thấp trị giá tính
thuế...
- Nhiều vấn đề về nghiệp vụ đã
quy định rõ trong các văn bản hướng dẫn nhưng lãnh đạo Cục chưa nghiên cứu đầy
đủ, đồng bộ nên việc chỉ đạo Điều hành còn hạn chế. Có nhiều vướng mắc do Chi cục
gửi lên, thuộc thẩm quyền xử lý của lãnh đạo Cục nhưng chưa có sự chủ động giải
quyết mà lại chuyển lên Tổng cục, do đó không đáp ứng được tính kịp thời, ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động chung của toàn ngành.
Để khắc phục tình trạng này, Tổng
cục yêu cầu trong thời gian tới, lãnh đạo các cấp cần tăng cường hơn nữa vai
trò chỉ đạo Điều hành, tăng cường trách nhiệm cá nhân, chủ động đưa ra những định
hướng lớn cho đơn vị, cụ thể như:
+ Sắp xếp lại quy trình nghiệp
vụ phù hợp với xu hướng hiện đại hoá, chuẩn bị nguồn lực, luân chuyển cán bộ,
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức đáp ứng hiện đại hoá.
+ Nghiên cứu lại toàn bộ quy
trình thủ tục, các vấn đề nghiệp vụ Hải quan (thuế, giá, GSQL, KTSTQ, xử lý, chống
buôn lậu, thanh tra, CNTT...) để hướng dẫn Chi cục thực hiện khi có vướng mắc
phát sinh; đồng thời rà soát đánh giá những Điểm chưa phù hợp thực tiễn công
tác tại địa phương, đề xuất phương án xử lý phù hợp tình hình và báo cáo Tổng cục
để sửa đổi hoặc hướng dẫn rõ hơn.
+ Về công tác giá tính thuế
theo Hiệp định Trị giá GATT: Để đấu tranh được với hiện tượng gian lận thương mại
qua giá, Tổng cục đặc biệt yêu cầu trước hết lãnh đạo các Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố cần nghiên cứu kỹ lại tất cả các văn bản pháp quy từ Nghị định
60/2002/NĐ-CP, Thông tư 118/2003/TT-BTC đến các văn bản hướng dẫn để hiểu và nắm
được bản chất của vấn đề, chỉ đạo chính xác cho lãnh đạo các phòng nghiệp vụ,
lãnh đạo Chi cục làm đúng quy định tại các văn bản đó; tăng cường công tác cập
nhật thông tin lên mạng GTT22 để có cơ sở đấu tranh với hiện tượng gian lận qua
giá của doanh nghiệp. Khi có các hiện tượng Doanh nghiệp khai giảm giá tính thuế,
đặc biệt đối với các mặt hàng nhập khẩu có thuế suất cao, các Cục cần thông tin
cho nhau; lãnh đạo Cục phải có chỉ đạo đưa ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời,
không để lan rộng thành xu hướng chung.
2) Về tình
hình thu năm 2005: Qua báo cáo của các đơn vị,
số thu 4 tháng đầu năm 2005 của ngành Hải quan tương đối khả quan. Tuy nhiên,
những yếu tố khách quan làm tăng số thu trong 4 tháng đầu năm, sang các tháng
sau sẽ không còn nữa như: thu từ xăng dầu, kim ngạch nhập khẩu ôtô, xe máy...Vì
vậy Tổng cục yêu cầu các đồng chí Cục trưởng Cục Hải quan chỉ đạo đến từng Chi
cục cần tăng cường công tác quản lý, làm đúng quy trình thủ tục, đúng quy định
của Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK và các văn bản hướng dẫn, tăng cường
phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị để hạn chế tối đa thất thu thuế cho Ngân
sách; mặt khác không ngừng cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp để thu hút đầu tư, tăng thu cho Ngân sách.
- Trước mắt lãnh đạo Cục nắm lại
tình hình thu tại đơn vị và từng Chi cục, phân tích những diễn biến mới từ nay
đến cuối năm 2005 về kim ngạch và các yếu tố khác để phân bổ lại số thu đã giao
cho từng Chi cục, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phấn đấu mà Tổng cục đã giao.
- Tổ chức đánh giá tình hình
thu Ngân sách từ hoạt động XNK tại địa bàn trong thời gian 2001 - 2005; xây dựng
kế hoạch thu 2006 - 2010 (đặc biệt lưu ý yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế khi
phân tích, dự báo số thu).
3) Về cải
cách hành chính và tình hình phối hợp công tác:
- Nhìn chung các đơn vị đã triển
khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Tổng cục về tăng cường cải cách hành
chính, tổ chức đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ, duy trì hoạt động của
các tổ giải quyết vướng mắc... Tuy nhiên hiệu quả thực tế vẫn chưa cao, một số
nơi vẫn còn hiện tượng làm không đúng quy trình thủ tục, vẫn còn có hiện tượng
gây phiền hà, sách nhiễu Doanh nghiệp. Tổng cục yêu cầu các đơn vị đánh giá lại
việc thực hiện các quy định của Tổng cục về cải cách hành chính, tăng cường
giáo dục phẩm chất đạo đức, chính trị, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ
công chức. Triển khai thực hiện cải cách hành chính bằng các biện pháp cụ thể
như phải thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện của Tổ giải quyết vướng mắc
theo quy định tại công văn 1722/TCHQ-GSQL ngày 19/4/2004; Thực hiện nghiêm túc
quy định về việc có Phiếu yêu cầu nghiệp vụ khi yêu cầu Doanh nghiệp một việc
gì đó trong quá trình giải quyết thủ tục Hải quan theo công văn 2719/TCHQ-GSQL
ngày 15/6/2004 và Quyết định 517/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 17/6/2004 của Tổng cục Hải
quan...
Về tình hình phối hợp công tác,
Tổng cục cho rằng trong thời gian qua, việc phối hợp công tác trong nội bộ
ngành Hải quan chưa thật chặt chẽ, nhiều vướng mắc của đơn vị, Tổng cục xử lý
còn chậm, và ngược lại nhiều yêu cầu của Tổng cục đối với địa phương chậm được
triển khai hoặc thực hiện không đúng yêu cầu. Đối với các địa phương với nhau
thì chưa có sự gắn kết phối hợp cung cấp thông tin nhằm chống gian lận thương mại,
trốn thuế qua giá, đặc biệt khi doanh nghiệp chuyển cửa khẩu làm thủ tục Hải
quan...
Tổng cục Hải quan sẽ rà soát lại
để trả lời tất cả các vướng mắc của đơn vị; đồng thời yêu cầu các đơn vị nghiêm
túc đánh giá lại hiệu quả và tăng cường hơn nữa việc phối hợp công tác giữa địa
phương với Tổng cục và giữa các bộ phận trong cùng một Cục hoặc giữa các Cục với
nhau, cùng chia sẻ thông tin nhằm thực hiện đúng quy định của Pháp luật và đúng
quy định của ngành.
- Về công tác phối hợp với các
cơ quan trong nội bộ ngành Tài chính: Căn cứ quy chế phối hợp công tác ban hành
theo Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 6/4/2004; công văn hướng dẫn số
1537/TCT-TCHQ-KBNN ngày 24/5/2004 và số 4387/TCHQ-KTSTQ ngày 15/9/2004 của Tổng
cục Hải quan, yêu cầu các Cục Hải quan (những đơn vị chưa triển khai) tiến hành
làm việc với Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn để ban hành quy chế phối hợp
03 ngành trong quản lý thu thuế và các Khoản thu Ngân sách Nhà nước. Trong đó,
cần cụ thể hoá các nội dung phối hợp trong từng trình tự nghiệp vụ cụ thể, ví dụ:
thu thập số liệu kiểm tra sau thông quan phải có số liệu về tình hình quyết
toán thuế, cung cấp thông tin về chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp; phối
hợp bù trừ hoàn thuế, chống nợ đọng thuế...
Trên đây là một số vấn đề cần
chấn chỉnh công tác Điều hành của các Cục Hải quan địa phương sau giao ban cụm
của ngành Hải quan lần thứ nhất. Tổng cục xin gửi kèm văn bản này bảng tổng hợp
trả lời các vấn đề vướng mắc của các đơn vị để nghiên cứu, thực hiện. Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc hoặc có vấn đề gì chưa được giải đáp thì báo cáo
ngay Tổng cục để kịp thời hướng dẫn bổ sung.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
BẢNG TỔNG HỢP TRẢ LỜI CÁC VẤN ĐỀ VƯỚNG MẮC CỦA CÁC ĐƠN VỊ TẠI HỘI
NGHỊ GIAO BAN CỤM
I. Các vấn
đề nghiệp vụ giám sát quản lý:
Các vấn đề
|
Ý kiến của Hải quan tỉnh, thành phố
|
Ý kiến của TCHQ
|
1. Về hàng hoá nhập khẩu để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu
|
1. Đề nghị TCHQ sớm có quy
trình thủ tục hải quan loại hình này. (lưu ý đến định mức, các biểu mẫu cần
quy định cụ thể như gia công để thực hiện thống nhất).
2. Trong trường hợp đến hạn
thanh Khoản hồ sơ hàng TNTX, hàng nhập SXXK, doanh nghiệp không đến nộp hồ sơ
thanh Khoản theo quy định thì có bị cưỡng chế làm thủ tục HQ hay không?.
|
1. TCHQ đang trình Bộ ban
hành
2. Đề nghị áp dụng biện pháp
cưỡng chế.
|
2.Về phương tiện vận tải tạm
nhập tái xuất quy định tại Điều 52 Luật Hải quan và QĐ 252/2003/QĐ-TTg.
|
1. Việc cấp phép của công an
gây ách tắc; hải quan khó thực hiện.
2. Đề nghị hướng dẫn ghi xác
nhận cho phép ôtô XNC vào chỗ nào trên tờ khai CHY2000 và tờ khai
HQ/2002/01-PTVT.
3. Điểm 11.2 Thông tư 05 quy
định hồ sơ phải có hợp đồng thương mại nhưng hộ tư nhân, cá thể kinh doanh,
không có giấy phép kinh doanh, làm gì có hợp đồng.
|
1. Tổng cục Hải quan đã có
văn bản gửi Bộ Công an; cần học tập kinh nghiệm của HQ Tây Ninh về sự phối hợp
với các lực lượng tại cửa khẩu để tránh ách tắc: báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo cơ
quan Công an phối hợp với Hải quan để giải quyết ách tắc tại cửa khẩu.
2. Quy định tờ khai thực chất
là quy định 1 quy trình thủ tục. Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ. Tổng cục đang lấy
ý kiến toàn ngành để có hướng dẫn thống nhất.
3. Điểm 11.2 đã quy định rất
rõ đối tượng này không phải nộp các chứng từ, trừ giấy kiểm dịch và giấy kiểm
tra chất lượng theo quy định phải có.
|
3. Loại hình gia công
|
1. Nguyên liệu do bên nhận
gia công tự cung ứng mua tại Việt Nam Thông tư 07/2000/TCHQ không quy định
khi thanh Khoản phải nộp hoá đơn, QĐ 69/2004/QĐ-BTC lại quy định khi thanh Khoản
phải có hoá đơn mua hàng. Đề nghị hướng dẫn xử lý
2. Phần mềm quản lý hàng gia
công chưa sửa đổi theo Quyết định 69/2004/QĐ-BTC.
3. Cần làm rõ các hợp đồng
gia công bằng điện báo, telex, fax, thư điện tử ... để được chấp nhận là hợp
đồng hợp lệ trong bộ hồ sơ hải quan.
|
1. Theo quy định của pháp luật
thì mọi việc mua bán đều phải có hoá đơn, chứng từ TT07 không quy định phải nộp
hoá đơn không có nghĩa là cho phép mua bán không cần hoá đơn. Nay QĐ69 quy định
phải xuất trình hoá đơn cũng không gây khó khăn gì cho DN, vì DN đã có sẵn
hoá đơn
2. Tiếp thu, Tổng cục giao Cục
CNTT nghiên cứu sửa đổi.
3. Luật Thương mại và các văn
bản của Chính phủ, Bộ Thương mại đã quy định rõ, yêu cầu nghiên cứu kỹ.
|
4. Tỷ lệ kiểm tra hàng hoá.
|
1. Đối với các lô hàng phải
kiểm tra tỷ lệ: việc phân định và đánh dấu phần hàng đã kiểm tra và không kiểm
tra, đề nghị TCHQ có hướng dẫn để thực hiện thống nhất.
2. Hàng đóng trong container,
khi thực hiện kiểm tra tỷ lệ, kiểm hoá viên yêu cầu kiểm tra phần cuối hoặc
phần giữa container, doanh nghiệp phản ứng cho rằng gây chậm trễ, khó khăn việc
bốc xếp.
3. Tổng cục cần có quy chế kiểm
tra đột xuất đối với những lô hàng chuyển cửa khẩu.
|
1. Đã quy định giao cho Cục
trưởng quy định việc đánh dấu; biện pháp và cách thức kiểm tra do kiểm hoá
viên thực hiện.
2. Vấn đề chính ở đây là thái
độ kiểm hoá viên. Nếu thái độ đúng mực, việc kiểm tra là khách quan, vô tư
thì DN sẽ không phản ứng được. Cần quán triệt để cán bộ kiểm hoá viên nhận thức
đúng đắn vấn đề này và có giải thích cho DN rõ.
3. TCHQ đã có văn bản hướng dẫn
và quy định việc kiểm tra bất kỳ, ngẫu nhiên đối với lô hàng nào thuộc diện
miễn kiểm tra.
(QĐ tại Điểm 4.d, Quyết định
53 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
|
5. Khu KT Lao Bảo và khu kinh
tế cửa khẩu.
|
1. Đề nghị Tổng cục hướng dẫn
thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải ra vào khu thương mại
đặc biệt Lao Bảo
2. UBND Lạng Sơn , Lai Châu
có chủ trương thành lập cổng 1, cổng 2 tại khu kinh tế cửa khẩu tại Tân
Thanh, Ma Lù Thàng, để đáp ứng yêu cầu trở thành khu bảo thuế. Đề nghị sớm có
chỉ đạo.
3. Tại các văn bản hiện hành,
chưa có quy định về thẩm quyền cho phép DN được chuyển loại hình kinh doanh
khi có yêu cầu. Ví dụ như tạm nhập hàng hoá vào khu TM để tái xuất nhưng nay
không thực hiện TX mà xin chuyên đổi loại hình nhập khẩu vào khu TM Lao bảo để
kinh doanh.
|
1. Tổng cục sẽ nghiên cứu và
có hướng dẫn phù hợp với tình hình thực tế.
2. QĐ số 0446/QĐ-BTM của BTM
đã quy định thế nào là khu bảo thuế và khi thành lập phải có thoả thuận của
BTM, TCHQ. Vì vậy khi hình thành KBT sẽ có chỉ đạo cụ thể. Hiện tại phải làm
thủ tục ở cổng 1.
3. Việc chuyển loại hình phải
có lý do chính đáng, tránh để DN lợi dụng - Tổng cục sẽ nghiên cứu vấn đề này
để quản lý chặt chẽ.
|
6. Chính sách mặt hàng.
|
1. Đề nghị TCHQ kiến nghị với
các Bộ, ngành ban hành danh Mục hàng nhập khẩu có Điều kiện thay cho danh Mục
các mặt hàng được phép XNK như hiện nay để TCHQ sẽ có ý kiến với các Bộ,
ngành ban hành danh Mục hàng nhập khẩu có Điều kiện thay cho danh Mục các mặt
hàng được phép XNK như hiện nay để thuận lợi cho việc tra cứu.
2. Đề nghị các Bộ, ngành ban
hành các văn bản phải đồng bộ, rõ ràng, không chồng chéo...
|
TCHQ sẽ có ý kiến với các Bộ
|
7. Phân tích phân loại
|
Tổng cục cần có quy chế hướng
dẫn lấy mẫu và lưu mẫu để thực hiện việc phân tích phân loại.
|
Hiện nay, tại quy chế phân
tích phân loại ban hành kèm theo QĐ số 710/TCHQ/QĐ/PTPL ngày 3/6/2003, Tổng cục
đã có hướng dẫn. Tuy nhiên, Tổng cục sẽ xem lại quy định hiện hành để Điều chỉnh
cho phù hợp thực tế.
|
8. Giám định và kiểm tra chất
lượng hàng hoá.
|
TCHQ hướng dẫn thống nhất thực
hiện khi kết quả giám định khác nhau giữa Trung tâm PTPL và cơ quan giám định
chuyên ngành khác nhau.
|
- TTPTPL không phải là cơ
quan giám định mà là “cánh tay nối dài của kiểm hoá". TTPTPL được
áp mã.
- Tổ chức giám định thực hiện
giám định theo trưng cầu của chủ hàng(nếu không đồng ý kết luận của hải quan)
hoặc của hải quan(nếu hải quan không đủ khả năng phân tích hoặc trong trường
hợp cần có thêm ý kiến để đảm bảo chính xác, khách quan). Tổ chức giám định
chỉ đưa ra kết quả giám định mà không xác định mã số hàng hoá.
Kết luận về mã số hàng hoá là
trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục trưởng. Vì vậy, khi có ý kiến khác nhau
thì Chi cục trưởng phải thực hiện trách nhiệm của mình.
- Cần phân biệt kiểm tra chất
lượng đối với hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng (TT
37/TCHQ-BKHCNMT) khác với giám định để xác định hàng hoá có được nhập khẩu
hay không (chính sách mặt hàng), do vậy đối với ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu,
nếu kiểm hoá viên không xác định được năm sản xuất thì phải trưng cầu giám định,
khi có kết quả giám định mới được thông quan nếu đủ Điều kiện về năm sản xuất
không quá 5 năm tính đến năm nhập khẩu, không căn cứ vào giấy đăng ký kiểm
tra chất lượng để thông quan khi chưa xác định được năm sản xuất.
|
9. Hàng chuyển cửa khẩu.
- Xác nhận thực xuất
|
1. Những lô hàng chuyển cửa
khẩu được miễn kiểm tra hoặc bị kiểm tra tỷ lệ nhưng chủ hàng có đề nghị Điều
chỉnh lại số lượng thì kết quả kiểm hoá được ghi vào tờ khai đã được chi cục
hải quan ngoài CK ký thông quan hay ghi vào biên bản chứng nhận.
2. Hải quan Lạng Sơn báo cáo
những lô hàng chuyển cửa khẩu là linh kiện xe máy, DN đến Lạng Sơn làm thủ tục
tại cửa khẩu thiếu giấy về chất lượng theo QĐ 13 của Bộ KHCN nên HQCK chưa giải
quyết, sau đó DN làm thủ tục chuyển khẩu về HQ Hoà Khánh, Đà Nẵng để làm thủ
tục; tương tự mặt hàng chất tẩy rửa không có ý kiến của Bộ Thuỷ sản sau đó lại
chuyển về làm thủ tục tại HQ đầu tư gia công Hà Nội.
3. Đề nghị chỉ khi hàng xếp
lên tàu và tàu đã XC, căn cứ lược khai mới xác nhận thực xuất vì hàng vào cảng
rồi nhưng không xuất nữa hoặc chuyển xuất ở CK khác khó khăn cho công tác quản
lý.
|
1. Ghi vào phần kiểm hoá của
TK
2. Đây rõ ràng là luồn lách với
động cơ không minh bạch. Và về nội bộ hải quan thì có sự lỏng, chặt, làm
đúng, làm sai khác nhau. Vì vậy, trong các trường hợp này (và nói chung là
các trường hợp đã xuất trình hồ sơ để làm thủ tục ở 1 Chi cục lại xin rút hồ
sơ để đi làm ở nơi khác mà không có lý do chính đáng) hải quan không cho chuyển
làm thủ tục nơi khác. Tuy nhiên, 2 đơn vị cần báo cho nhau biết để chống gian
lận của DN.
3. Thực hiện theo quy định hiện
hành để trả tờ khai cho DN làm các việc khác như xin C/O , hoàn thuế (nếu
có).... Nếu có các trường hợp nêu trên thì vận dụng QĐ 793 năm 2000 của TCHQ
thông báo cho HQ và các cơ quan liên quan để tránh sơ hở, lợi dụng xuất khống...
Tuy nhiên tiếp thu ý kiến này để xem xét bổ sung khi sửa QĐ 53.
|
10. Xuất xứ hàng hoá.
|
Thông tư 87 và thông tư liên
tịch 09 có sự không thống nhất về thời Điểm nộpC/O để được hưởng
thuế suất ưu đãi. Thông tư 87 cho hưởng ưu đãi trước nộp C/O sau xảy ra việc
doanh nghiệp không chịu đến nộp C/O dẫn đến rất khó khăn cho công tác quản lý
của Hải quan.
|
Về thời hạn nộp, Tổng cục sẽ
báo cáo Bộ để sửa đổi cho thống nhất.
|
11. Xăng dầu tạm nhập tái xuất
|
1. Kiểm tra hầm tầu rỗng rất
khó khăn do nồng độ khí ga cao không có không khí thở, nguy hiểm đến tính mạng
2. Theo HQ Hải Phòng: HQ niêm
phong bồn bể khi DN chưa có giấy chứng nhận chất lượng, khó khăn cho DN đầu mối.
DN đề nghị chấp nhận kết quả phân tích nhanh chất lượng để giảm niêm phong tạo
thuận lợi cho kinh doanh của DN.
|
1. Các cục cần trang bị quần
áo bảo hộ lao động và mặt nạ phòng độc để đảm bảo Điều kiện làm việc cho kiểm
hoá viên.
2. Đề nghị thực hiện theo
đúng QĐ 30 của Bộ Tài chính về thủ tục HQ đối với xăng đầu KD, TN-TX.
|
12. Về Xuất khẩu khoáng sản:
|
Đề nghị TCHQ kiến nghị với Bộ
Công nghiệp sớm làm rõ thế nào là khoáng sản thô, khoáng sản hàng hoá.
|
TCHQ đã đề nghị Bộ Công nghiệp
việc này nhưng chưa có trả lời. Tuy nhiên, lưu ý các đơn vị căn cứ Pháp lệnh
chất lượng hàng hoá, các QĐ tạm thời số 2424, số 2425 ngày 12/12/2000 của Bộ
KHCNMT, NĐ 179 ngày 21/10/2004 của CP; Điều 9 NĐ 101 hướng dẫn thực hiện Luật
HQ, Chỉ thị 02/2003/CT-TCHQ ngày 19/9/2003 và các văn bản của TCHQ về giám định
hàng hoá để thực hiện việc làm thủ tục XK khoáng sản đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định tại TT số 02/2001 của Bộ Công nghiệp.
|
13. Về kho ngoại quan:
|
1. Đối với trường hợp hàng
hoá XK nhiều lần nhiều ngày trên một tờ khai mà cửa khẩu biên giới không có
kho ngoại quan mà nhu cầu doanh nghiệp được lưu giữ hàng tại biên giới để xuất
khẩu nhiều lần nhiều ngày trên một tờ khai. Hải quan Kiên Giang đề nghị TCHQ
hướng dẫn.
2. Tổng cục chưa có văn bản
hướng dẫn cụ thể về mẫu đơn xin thành lập kho do TCHQ ban hành (Điều 30,
NĐL01), các chứng từ cần thiết khác trong bộ hồ sơ HQ đối với hàng hoá đưa
vào kho ngoại quan là những chứng từ gì (Điều 35, NĐ 101), thủ tục HQ đối với
hàng hoá di chuyển từ kho ở tỉnh này sang tỉnh khác (Điều 37, NĐ101).
3. HQ Quảng Ninh đề nghị hướng
dẫn thủ tục hàng gửi kho NQ nhưng không gửi kho mà đi thẳng cửa khẩu để xuất
khẩu. TCHQ đã có CVSố 6390/TCHQ-GSQL ngày 31/12/2004 nhưng chưa có quy định
khi hàng đi thẳng; HQCK có kiểm tra không vì NĐ 101 quy định miễn kiểm tra, nếu
kiểm tra thì tờ khai loại hình kho NQ không có chỗ để lãnh đạo Chi cục quyết
định hình thức kiểm tra, không có chỗ xác 1 nhận kết quả kiểm tra.
|
1. Đây là vấn đề đã xảy ra
trước đây ở khu vực Quảng Ninh, Hải Phòng và cơ quan hải quan đã rất khó khăn
trong việc thanh Khoản. Vì vậy, về nguyên tắc phải XK hết 1 lần. Trong những
tình huống cụ thể ở địa phương, Cục trưởng có quyết định thích hợp, nhưng phải
đảm bảo hàng thực xuất khẩu hết.
2. Hiện nay, Tổng cục chưa hướng
dẫn - vì vậy Cục HQ tỉnh, TP hướng dẫn tạm thời cho DN như sau: Về mẫu đơn hướng
dẫn các doanh nghiệp sử dụng mẫu đơn trước đây khi hướng dẫn thực hiện QĐ
212/QĐ-TTg ngày 2/11/1998. - Các chứng từ cần thiết khác: Là các chứng từ
liên quan đến lô hàng NK như hồ sơ quy định tại Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC.
- Việc di chuyển hàng hoá từ
kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải 1 được sự đồng ý bằng văn bản
của Cục trưởng. Điều này phải được hiểu là hàng hoá di chuyển giữa các kho
ngoại quan không chỉ ở phạm vi 1 Hải quan địa phương.
3. Hàng gửi kho sau đó sẽ lại
lấy ra khỏi kho. Lấy ra bao giờ là do yêu cầu của chủ hàng và thoả thuận giữa
chủ hàng và chủ kho Hàng ký hợp đồng gửi kho, nhưng hàng chưa kịp vào kho chủ
hàng đã yêu cầu xuất ngay thì không nhất thiết phải buộc đưa vào kho rồi lại
đưa ra khỏi kho ngay, làm phát sinh chi phí không cần thiết.
- Việc có kiểm tra hay không
phải căn cứ vào quy định tại Điều 29, 30 LHQ và NĐ 110 chứ không phải hàng gửi
KNQ là nhất thiết được miễn kiểm tra. Tờ khai không có chỗ ghi thì làm biên bản
kiểm hoá đính kèm tờ khai.
|
14. Về QĐ 1311/BTM với hàng
TN-TX và chuyển khẩu và Điện 369/TCHQ-GSQL ngày 04/10/2002:
|
1. HQ Quảng Ninh đề nghị Bộ
TM và TCHQ sửa vì CK Đồng Văn - Hoành Mô, Lục Lầm - Móng Cái phụ thuộc phía
TQ nên không giao hàng của một TK hết một lần trong 8 giờ làm việc được; hàng
chuyển khẩu nên có quy định thời gian lưu tại VN.
2. Hải quan Lào Cai đề nghị
TCHQ chỉ đạo vì để khuyến khích XK, UBND tỉnh đã chỉ đạo làm thủ tục NK hàng
kinh doanh và hàng TN-TX của các DN qua các lối mòn.
|
1. Thực hiện như giải đáp ở Điểm
1 Mục 13 trên.
2. Hàng NK kinh doanh, hàng
TN-TX không phải là hàng khuyến khích XK. Yêu cầu thực hiện đúng theo QĐ
1311/BTM về hàng TN-TX, QĐ 252 về mua bán qua biên giới.
|
15. Tầu hoả liên vận Quốc tế
|
Đề nghị có quy trình phối hợp
giữa HQ ga Lào Cai và Yên Viên vì tàu liên vận chỉ lập mác tàu đến ga Lào Cai
sau đó lập vận đơn theo mác tàu nội địa, vậy làm thủ tục theo hàng chuyển cửa
khẩu hay theo quy trình tàu liên vận quốc tế.
|
Tổng cục sẽ nghiên cứu vấn đề
này. Trước mắt, thực hiện theo Quy định tại Quyết định số 55 ngày 16/4/2003 của
Bộ Tài chính về thủ tục HQ đối với hàng XNK và tàu liên vận quốc tế XNC.
|
16. Về lực lượng ở cửa khẩu
|
Tại cửa khẩu Na Mèo hiện
không có cơ quan kiểm dịch và Nội Bài hiện không có đại diện cơ quan văn hoá
khó khăn cho việc thông quan.
|
Căn cứ Điều 24 Luật HQ Chi cục
trưởng phải chủ động việc này, đề nghị Cục trưởng làm việc với các Sở tại địa
phương hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối
hợp thực hiện nhiệm vụ chung.
|
17. áp mã đối với xe cứu
thương:
|
Xe cứu thương thuộc loại
chuyên dùng, bên ngoài có cấu tạo như xe 12 chỗ ngồi, có 3 ghế ngồi phía trước
buồng lái, phía sau có băng ghế dành cho nhân viên phục vụ và bệnh nhân. Như
vậy, xe cứu TCHQ sẽ trao đổi với Bộ Y tế để làm rõ thế nào là xe cứu thương
được xem là xe có mấy chỗ ngồi để có cơ sở phân loại vào mã số thích hợp.
|
TCHQ sẽ trao đổi với Bộ Y tế
để làm rõ thế nào là xe cứu thương.
|
18. Xác định các loại hình thủ
tục hải quan
|
Hiện nay chưa có văn bản nào
giải thích khái niệm XNK PMD, XNK MD. Do vậy, trong thực tế xẩy ra tình trạng
cùng một hình thức XNK có nơi mở TK PMD, có nơi mở TK MD, có nơi mở TK XNK
biên giới. Đề nghị TCHQ hướng dẫn.
|
Trong bối cảnh Việt Nam, vấn
đề không đơn giản. Trong khi TCHQ nghiên cứu làm rõ vấn đề này, yêu cầu thực
hiện thống nhất như sau: Hàng hoá xuất nhập khẩu không nhằm Mục đích kinh
doanh, sinh lợi thì là hàng PMD và làm thủ tục theo loại hình PMD
|
19. Thủ tục hải quan
|
Đề nghị bổ sung Điểm 2, phần
II QĐ số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu,
doanh nghiệp mở nhiều tờ khai theo các loại hình: NKD, NĐT, NSXXK, NPMD ...
nhưng chỉ có 01 bộ chứng từ như hợp đồng, invoice, packing list, bill ... thì
chỉ cần nộp 01 bộ chứng từ theo tờ khai của một loại hình.
|
Phải căn cứ hợp đồng mua bán
để xác định loại hình. Không thể có trường hợp 1 hợp đồng mà lại có nhiều loại
hình. Đây có thể là 1 hình thức lách luật, yêu cầu xác định loại hình tờ khai
đúng như hợp đồng mua bán.
|
20. Tồn đọng thủ tục hải quan
đối với lô hàng viện trợ
|
Trung tâm Bảo tồn di tích cố
đô Huế đã làm thủ tục nhập khẩu 02 lô hàng viện trợ theo TK số 01/NVT ngày
23/5/2003 và 02/NVT ngày 02/6/2003 tại Chi cục HQ Thuỳ An. Do chưa có ý kiến
của CP, TCHQ có cv số 1885/TCHQ/GSQL ngày 25/4/2003 và 2256/TCHQ/GSQL ngày
20/5/2003 đồng ý cho Trung tâm nhận lô hàng viện trợ trên về bảo quản và chờ
ý kiến cho phép nhập khẩu. Nhưng đến nay, Cục HQ TT Huế đã nhiều lần yêu cầu
yêu cầu Trung tâm nộp bổ sung nhưng chưa có được nên chưa hoàn thành được thủ
tục HQ. Đề nghị TCHQ có ý kiến chỉ đạo hướng giải quyết.
|
Đây là việc của Hải quan địa
phương. Trước đây chính UBND tỉnh đề nghị, nên Cục HQ làm văn bản đề nghị Uỷ
ban có giải pháp giải quyết.
|
|
|
|
II. Các vấn
đề liên quan đến công tác Kiểm tra sau thông quan:
Các vấn đề
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, thành phố
|
ý kiến của Tổng cục
|
1) Vướng mắc chủ yếu liên
quan đến Điều 32, Luật Hải quan, Nghị định 102/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
như Ttư 96/2003/TT-BTC và QĐ 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ:
|
- Kiến nghị sửa đổi quy định
về thời hạn kiểm tra 5 ngày tại doanh nghiệp
- Có nhiều vướng mắc về địa
bàn hoạt động kiểm tra sau thông quan, khó khăn trong việc xác định dấu hiệu
vi phạm để KTSTQ và việc xây dựng kế hoạch phúc tập hồ sơ
- Trình tự các bước thực hiện
kiểm tra sau thông quan và trách nhiệm của các Cục Hải quan có liên quan khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm.
- Quy định “thời hạn phúc tập
hồ sơ không quá 15 ngày...” chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số
101/NĐ-CP.
|
Dự thảo Luật Hải quan đã được
thông qua Thường vụ Quốc hội và sẽ thông qua kỳ họp Quốc hội ngày 15/6/2005.
Trong đó Khoản 2, Điều 32 được sửa đổi bổ sung như sau:
Kiểm tra sau thông quan được
thực hiện trong trường hợp sau:
a) Có dấu hiệu về việc
gian lận đến hưởng ưu đãi thuế, gian lận thương mại, vi phạm chính sách quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đối với các trường hợp
không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này thì căn cứ kết quả phân
tích thông tin từ cơ sở dữ liệu, từ trinh sát hải quan, từ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và Hải quan các nước để quyết định kiểm tra sau thông quan.
|
2) Chứng từ Ngân hàng
|
Khó khăn trong việc xác minh
tại Ngân hàng vì chưa có Quy chế phối hợp Hải quan và Ngân hàng.
|
Bộ Tài chính đã giao cho Vụ
Chính sách Thuế chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế cùng
Ngân hàng Nhà nước sớm ban hành Thông tư liên tịch Tài chính - Ngân hàng
|
3) Về vướng mắc thực hiện
công văn 5085/TCHQ-KTSTQ
|
Xác định thời Điểm truy thu.
|
TCHQ đã có công văn số
1727/TCHQ-KTSTQ ngày 5/5/2005 hướng dẫn xử lý.
|
4) Truy thu thuế
|
Việc yêu cầu DN nộp thuế truy
thu còn gặp nhiều khó khăn do chưa có biện pháp mạnh để cưỡng chế doanh nghiệp.
|
Đề nghị phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan để truy thu thuế đối với các trường hợp đã ra quyết
định truy thu mà doanh nghiệp cố tình chây ỳ, không nộp (Điểm 4, CV số
3104/TCHQ)
|
5) Thông tin doanh nghiệp
|
Thông tin doanh nghiệp qua hệ
thống mạng chưa nhiều, còn hạn chế.
|
- TCHQ đã hướng dẫn các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố khai thác thông tin danh bạ doanh nghiệp 2003 trên mạng
nội bộ ngành Hải quan.
- Đồng thời đã có công văn số
373/TCHQ-KTSTQ ngày 26/01/2005 chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố lập
danh bạ doanh nghiệp năm 2004.
|
6) Về đào tạo
|
Đề nghị thường xuyên mở các lớp
tập huấn chuyên đề về kiểm tra sau thông quan theo từng giai đoạn, đối tượng
doanh nghiệp; phổ biến để các địa phương khác học tập kinh nghiệm của những đơn
vị có thành công tiêu biểu trong công tác KTSTQ
|
TCHQ đã chuẩn bị nội dung đào
tạo, thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu theo các chuyên đề nghiệp vụ
KTSTQ, Thanh toán quốc tế và Kiểm toán doanh nghiệp. Trong thời gian tới sẽ
tiến hành tập huấn cho cán bộ làm kiểm tra sau thông quan tại một số Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố. Trong đó sẽ phổ biến những thành công điển hình để
rút kinh nghiệm chung về công tác KTSTQ.
|
7) Miễn thuế hàng ưu đãi đầu
tư
|
Nhiều Cục Hải quan địa phương
có vướng mắc về việc giải quyết miễn thuế đối với hàng hoá thuộc giấy phép ưu
đãi được cấp chưa đúng đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
|
Tổng cục Hải quan đã có tờ
trình Bộ ngày 08/4/2005 xin ý kiến hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh thành phố
giải quyết miễn thuế nhập khẩu đối với các trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp
ưu đãi miễn thuế nhập khẩu chưa đúng đối tượng.
|
III. Các vấn đề liên quan đến công tác phân tích phân loại hàng hoá:
Các vấn đề vướng mắc
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, TP
|
ý kiến của Tổng cục
|
1. Loại hàng hoá đủ Điều kiện
PTPL
|
Trung tâm quy định cụ thể
lĩnh vực hàng hóa có đủ Điều kiện phân tích để Hải quan địa phương chủ động
trong công tác giám định
|
Công văn số: 5284/TCHQ-GSQL
ngày 2/11/2004 của Tổng cục Hải quan thông báo rõ những lĩnh vực hàng hoá do
hai Trung tâm chưa đủ Điều kiện PTPL
|
2. Mã số
|
Có một số mã số hàng hóa ở cấp
độ 8 số trong Biểu thuế chưa phù hợp với HS
|
Tổng cục đã có công văn số:
1306/TCHQ/GSQL ngày 8/4/2005 yêu cầu các đơn vị rà soát thống kê những vướng
mắc gửi về Tổng cục.
|
3. Sử dụng kết quả PTPL
|
Kết quả PTPL do một Chi cục
yêu cầu có được áp dụng trong toàn cục Hải quan không?
2. Kết quả PTPL chỉ gửi cho
Chi cục không gửi cho Cục Hải quan
3. Việc phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kết quả PTPL còn chưa chặt chẽ
và còn có ý kiến chưa thống nhất gây khó khăn cho địa phương.
|
1. Vấn đề này đã được nêu rõ
tại:
- Mục 4 Chỉ thị 02/2003/CT-TCHQ
ngày 19/9/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
- Mục 4.1 công văn số:
3991/TCHQ-GSQL ngày 26/8/2004.
2. Vấn đề này đã quy định rõ
tại Mục 1 Điều 15 của Quy chế PTPL ban hành kèm theo Quyết định
710/TCHQ/QĐ/PTPL ngày 3/6/2003: Kết quả PTPL chỉ gửi cho đơn vị yêu cầu (còn
Chi cục có trách nhiệm báo Cục để thực hiện thống nhất trong toàn Cục)
3. Vấn đề này đã được quy định
khá rõ tại QĐ 30/BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị Vụ, Cục thuộc
TCHQ, tại quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong ngành hải quan về việc PTPL
hàng hóa theo QĐ 1711/TCHQ-QĐ-GSQL ngày 26/8/2004 Trung tâm đã phối hợp tích
cực và luôn xác định rõ trách nhiệm của mình trong việc giải quyết các vấn đề
trên.
|
4. Hồ sơ yêu cầu PTPL
|
1. Không có văn bản nào quy định
khi yêu cầu PTPL phải cung cấp các tài liệu kỹ thuật như C/A...
|
1. Khoản d, Mục 2 Điều 23 Luật
hải quan quy định rõ người khai hải quan có trách nhiệm cung cấp thông tin,
chứng từ liên quan đến hàng hóa khi Cơ quan Hải quan yêu cầu.
2. Khoản e, Mục 1 Điều 10 của
Quy chế PTPL ban hành kèm theo Quyết định 710/TCHQ/QĐ/PTPL ngày 3/6/2003 quy
định hồ sơ yêu cầu PTPL phải có “tài liệu kỹ thuật có liên quan”.
|
5. Thời gian trả lời kết quả
PTPL
|
Thời gian trả lời kết quả
PTPL còn chậm so với quy định tại Quy chế PTPL
|
Vấn đề này các Trung tâm đã
tiếp thu và đang khắc phục, thời gian gần đây đã tiến bộ rất nhiều. Nguyên
nhân thông báo muộn:
- Mẫu gửi về PTPL là những mẫu
khó, số lượng mẫu ngày một tăng, nhân lực thiếu, thiết bị chưa đồng bộ, mặt bằng
làm việc chưa đủ.
- Hầu hết các mẫu không có
tài liệu kỹ thuật, Trung tâm phải mất nhiều thời gian tìm tài liệu và xác định
phương pháp phân tích.
- Có tới 50% số vụ yêu cầu
PTPL gồm từ 2 mẫu trở lên, cao nhất lên tới 56 mẫu/vụ, nên không thể trả lời
đồng thời toàn bộ số mẫu của một vụ trong thời gian quy định.
- Một số vụ PTPL rất phức tạp,
phải xin ý kiến một số đơn vị trong và ngoài ngành hoặc xin chỉ đạo của LĐTC.
Hướng khắc phục:
+ Các đơn vị yêu cầu PTPL phải
cung cấp đủ tài liệu kỹ thuật có liên quan.
+ Xin thêm biên chế và thiết
bị
+ Những vụ phức tạp thì fax
thông báo kịp thời cho đơn vị biết
|
IV. Các vấn đề liên quan đến công tác KTTT:
Các vấn đề
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, TP
|
ý kiến của Tổng cục
|
1 -Về chính sách nội địa hoá
hàng cơ khí, điện, điện tử:
|
Nhiều Doanh nghiệp lợi dụng
chính sách NĐH để nộp thuế nhập khẩu thấp như: nhập khẩu linh kiện dạng lắp
ráp sẵn nhưng khai báo có sử dụng linh kiện sản xuất trong nước.
- Việc quyết toán của cơ quan
Hải quan chủ yếu dựa vào báo cáo quyết toán của Doanh nghiệp (đã được kiểm
toán xác nhận mà không trực tiếp làm quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính).
|
- Đối với nghi vấn Doanh nghiệp
lợi dụng chính sách nội dịa hoá để nhập khẩu linh kiện, phụ tùng lắp ráp sẵn:
Chỉ đạo Hải quan phối hợp cơ quan Thuế để kiểm tra. Nếu cần thiết thì thực hiện
kiểm tra sau thông quan.
- Chỉ đạo tăng cường kiểm tra
phát hiện Doanh nghiệp kê khai NĐH nhưng nhập khẩu linh kiện lắp ráp sẵn để đề
nghị cho tính thuế theo thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc.
|
2. Xử lý nợ thuế
|
- Đề nghị đẩy nhanh tốc độ
xem xét xoá nợ thuế của các Doanh nghiệp nợ thuế đã quá lâu và không có khả
năng thu hồi và Doanh nghiệp đã giải thể, phá sản hay vi phạm pháp luật.
- Đề nghị Tổng cục Hải quan
xem xét lại việc tính thuế truy thu nhập khẩu linh kiện xe máy theo công văn
508/VPCP-KTTH ngày 15/9/2003 của Văn phòng Chính phủ.
|
- Để xử lý nợ truy thu theo
TT06/1998/TT-BTC và TT32/2002/TT-BTC được phù hợp thực tế trong Điều kiện hồ
sơ các đơn vị gửi chưa đảm bảo thủ tục, thiếu cơ sở xem xét vụ việc phát sinh
đã lâu. Tổng Cục đã có các công văn số 3023 và 3983 hướng dẫn việc thực
hiện. Tuy nhiên, Hải quan các địa phương chưa thực hiện đúng như nội dung đã
hướng dẫn (việc kiểm tra hồ sơ chưa kỹ, còn qua loa, ý kiến đề xuất chưa
chính xác. Đặc biệt còn chưa nhận thức được lý do chủ quan của cán bộ Hải
quan dẫn đến số nợ trên. Nên đến nay Tổng Cục vẫn chưa giải quyết dứt Điểm. Để
giải quyết các Khoản nợ này, Yêu cầu Hải quan các Tỉnh thành phố kiểm tra kỹ
cơ sở pháp lý, đề xuất từng trường hợp kèm theo bộ hồ sơ nhập khẩu. Trường hợp
nguyên nhân do chủ quan của cán bộ Hải quan phải báo cáo rõ đã xử lý cán bộ
đó như thế nào? Nêu rõ ý kiến đề xuất của Cục về trường hợp xin xoá nợ (xoá
hay không xoá - lý do) và gửi về Tổng cục Hải quan trong thời gian sớm nhất.
- Việc yêu cầu các Doanh nghiệp
nộp thuế theo mức thuế nhập khẩu 30% là dựa trên quyết định của văn bản nêu
trên và Biên bản quyết toán của TCT với các Doanh nghiệp. Hiện tại, các Doanh
nghiệp đã thừa nhận nộp thuế theo mức thuế này, một số Doanh nghiệp đã thực
hiện nộp xong thuế truy thu, có Doanh nghiệp khiếu nại thì TCT đang Điều tra
và sẽ có ý kiến trả lời
|
3. Giải toả cưỡng chế
|
Việc giải toả cưỡng chế tại
công văn 1396/TCHQ-KTTT ngày 3/4/2003 của Tổng cục Hải quan chưa phù hợp với
thực tế ở Quảng Ninh do các Chi cục ở xa văn phòng Cục Hải quan nên đề nghị nếu
Doanh nghiệp xuất trình đủ chứng từ nộp thuế thì phân cấp cho các chi cục xoá
cưỡng chế.
|
Trường hợp nếu Cục Hải quan
xét thấy có thể phân cấp tiếp thì tuỳ theo Điều kiện cụ thể có thể ra văn bản
uỷ quyền theo quy định hành chính nhưng việc quản lý và báo cáo vẫn phải
thông qua cấp Cục.
|
4. Chứng từ thanh toán
|
- Vướng mắc về chứng từ thanh
toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế, nhiều chứng từ thanh toán chưa được hướng
dẫn cụ thể dẫn đến hồ sơ tồn đọng chưa thanh Khoản được (vướng do quy định của
TT87 ).
- Chứng từ thanh toán đối với
hàng tạm nhập, tái xuất: Phát sinh trường hợp Doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo
loại hình TNTX nhưng trên hợp đồng mua bán hàng hoá thì Doanh nghiệp Việt Nam
chỉ là người hưởng phí dịch vụ - Cục Hải quan Lạng Sơn đề nghị trường hợp này
được coi là kinh doanh TN-TX và chứng từ thanh toán chỉ thể hiện phần phí dịch
vụ cũng được coi là chứng từ hợp lệ để xét hoàn thuế.
|
- Đối với vướng mắc chứng từ
thanh toán, Tổng Cục đã trình Bộ hướng dẫn một số vướng mắc cụ thể về chứng từ
thanh toán như: thanh toán bù trừ, doanh nghiệp nợ phá sản Đề nghị các Cục phản
ánh cụ thể Tổng cục sẽ tiếp tục trình Bộ hướng dẫn.
- Giấy báo có phải phù hợp với
nội dung thoả thuận trong hợp đồng. Do đó, nếu trong hợp đồng ghi người thanh
toán sẽ trả cho Doanh nghiệp Việt Nam chi phí dịch vụ, chi phí mua hàng hoá sẽ
trả cho người có hàng thì chấp nhận giấy báo có chỉ thể hiện phí dịch vụ.
|
5. Vướng mắc khi thực hiện
Quyết định 58
|
Một số thẩm quyền quy định miễn
giảm thuế tại quyết định 58 không phù hợp TT87 (mẫu các quy định, Phiếu luân
chuyển hồ sơ và việc đóng dấu vào các quyết định)
|
Tổng Cục sẽ có hướng dẫn xử
lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện Quyết định 58 và TT87 trong thời
gian sớm nhất (đã báo cáo Bộ những vướng mắc TT87).
|
6. Giá tính thuế
|
1. Dữ liệu danh Mục giá GTT22
của Tổng cục Hải quan còn nghèo nàn, khó khăn trong việc tra cứu, có nhiều mặt
hàng nhập khẩu nhưng không có trong dữ liệu GTT22 cũng như trong danh Mục giá
tham khảo.
2. Vướng mắc về Kỹ năng tham
vấn: Không biết đặt câu hỏi cũng như cách lập biên bản tham vấn, bác bỏ trị
giá khai báo nhưng gặp khó khăn trong xác định trị giá.
3. Thực tế có DN khai báo giá
thấp, khi làm xong thủ tục nhận hàng chờ tham vấn thì DN trốn khỏi địa chỉ
kinh doanh và trốn luôn nghĩa vụ truy thu thuế.
|
1. Các Cục Hải quan phải liên
tục cập nhật dữ liệu giá nhập khẩu từ các tờ khai đã làm thủ tục, khai thác
giá từ các nguồn khác. Đặc biệt phải cập nhật dữ liệu các quyết định giá được
Điều chỉnh sau tham vấn... TCHQ sẽ sửa đổi, bổ sung Danh Mục dữ liệu Giá
trong Danh Mục tham khảo.
2. Vấn đề tham vấn và xác định
trị giá đã được quy định rõ tại Thông tư 118 và các văn bản hướng dẫn của Tổng
cục. Thẩm quyền Quyết định giá và trả lời khiếu nại về giá thuộc trách nhiệm
của Cục Hải quan Địa phương, vì vậy khi tham vấn giá Cục phải chỉ đạo trên hồ
sơ, đặt các tình huống và giả thiết để xử lý các tình huống xảy ra. Căn cứ dữ
liệu giá hiện có tại thời Điểm xác định giá và các phương pháp quy định để
xác định giá tính thuế.
3. Ngoài các biện pháp tổ chức
tham vấn ngay đối với các trường hợp nghi vấn hướng dẫn tại công văn số 913
TCHQ/KTTT ngày 11/3/2005, Cục cần phối hợp với các cơ quan tư pháp, báo chí
nêu rõ các DN vi phạm.
|
7. Một số TH lợi dụng cơ chế
chuyển cửa khẩu có gian lận giá
|
Đề nghị TCHQ thông báo một số
trường hợp nhập khẩu chuyển cửa khẩu nhưng giá nhập khẩu rất thấp so với giá
nhập khẩu hàng cùng chủng loại nhập khẩu ở cửa khẩu biên giới.
|
TCHQ sẽ hướng dẫn cụ thể
|
8. Về việc áp giá tính thuế đối
với hàng hoá là xăng dầu, khí hoá lỏng.... dung sai chênh lệch giữa hoá đơn
và thực tế.
|
Đề nghị TCHQ có hướng dẫn
|
Giá tính thuế là giá thực
thanh toán. DN thanh toán như thế nào sẽ xác định tính thuế theo giá đã thực
thanh toán như vậy. Tuy nhiên Tổng cục sẽ nghiên cứu và có CV hướng dẫn cụ thể.
|
9. Công tác Kế toán Thuế
|
Về việc nâng cấp chương trình
kế toán gây lỗi chương trình và ách tắc công tác kế toán tại Chi cục.
|
Tổng cục đang phối hợp với Vụ
Chế độ kế toán sửa đổi và sẽ hoàn chỉnh phân mềm để cài đặt cho các Cục HQ.
|
V. Các vấn đề liên quan đến Công nghệ thông tin:
Các vấn đề
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, TP
|
ý kiến của Tổng cục
|
1. Chương trình CNTT
|
Cần nêu rõ chương trình kế hoạch
công nghệ thông tin năm 2005 cho các Cục Hải quan biết triển khai.
|
Năm 2005 Tổng cục Hải quan tập
trung triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin tập trung vào những nội dung
sau:
- Tiếp tục triển khai chương
trình hiện đại hoá CNTT và trang thiết bị trong Kế hoạch cải cách, phát triển
và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2004 - 2006 đã được Bộ Tài chính phê
duyệt tại Quyết định 810/QĐ-BTC ngày 16/3/2004; xây dựng nội dung quy trình
và hạ tầng cơ sở CNTT phục vụ thông quan điện tử hàng XK, NK.
- Tích hợp các hệ thống ứng dụng
CNTT đã phát triển và triển khai những năm trước đây duy trì các hệ thống phục
vụ đa chức năng và hoạt động trên mạng diện rộng.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống
thông tin quản lý công tác thu thuế XNK; Hệ thống thông tin hỗ trợ công tác
quản lý sau thông quan (CSDL danh bạ doanh nghiệp).
- Tiếp tục triển khai mở rộng
các hệ thống: quản lý loại hình nhập SXXK, quản lý hàng gia công, kế toán thuế XNK
cho các Cục HQ đủ Điều kiện kỹ thuật.
- Tiếp tục triển khai mở rộng
mạng WAN tại các Cục HQ Bình Dương, Đà Nẵng, Hà Nội, Quảng Ninh và Vũng Tàu
và nâng cấp mạng LAN cho các đơn vị này và triển khai một số mạng LAN của một
số Cục Hải quan khác.
- Tiếp tục đầu tư thêm trang
thiết bị cho các đơn vị Hải quan đảm bảo 100% cán bộ trong dây chuyền nghiệp
vụ đều có máy tính nối mạng làm việc. Tập trung đầu tư hệ thống máy chủ lớn,
hệ thống sao lưu, back up, an ninh an toàn cho các TTDL đảm bảo hoạt động ổn
định, thông suốt 24/24h, đáp ứng được yêu cầu xử lý tập trung tại cấp Cục.
- Mở rộng triển khai mạng WAN
đến cấp Chi cục cho các đơn vị còn lại.
- Triển khai và hoàn thiện Hệ
thống quản lý Điều hành qua mạng cho một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống
trao đổi thông tin mã số đối tượng nộp thuế giữa TCHQ và Tổng cục Thuế; Hệ thống
trao đổi thông tin giữa 3 Hệ thống Thuế, Hải quan và Kho Bạc.
- Phối hợp với Vụ Kiểm tra
Thu thuế XNK xây dựng Hệ thông thông tin quản lý giá tính thuế giai đoạn II.
- Triển khai mở rộng hệ thống
tin học hóa văn phòng cho các cục hải quan.
|
2. Thiếu trang thiết bị máy
tính
|
Một số Cục Hải quan phía Nam
báo cáo về tình trạng thiếu trang thiết bị máy tính
|
Thời gian giao ban Cụm phía
Nam, TCHQ đang triển khai bổ sung máy tính cho các Cục Hải quan phía Bắc trước,
tới nay đã triển khai xong việc bổ sung trang thiết bị máy tính tương đối đầy
đủ. Do vậy vướng mắc này tới nay đã được giải quyết.
|
3. Nhu cầu tích hợp các phần
mềm
|
Có nhiều hệ thống CNTT chạy rời
rạc chưa được tích hợp với nhau dẫn tới cán bộ tiếp nhận phải sử dụng cùng một
lúc nhiều chương trình.
|
TCHQ đã có kế hoạch tích hợp
các ứng dụng này với nhau và đã trình Bộ Tài chính phê duyệt đầu tư. Dự kiến
1/1/2006 hoàn thành và triển khai.
|
4. Vấn đề quá nhiều báo cáo
|
Các cục HQ phản ánh quá nhiều
yêu cầu báo cáo chồng chéo từ các đơn vị khác nhau của TCHQ
|
TCHQ đã quán triệt: Khi các
đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục có nhu cầu lấy thông tin về hàng hóa xuất nhập
khấu cần hỏi Cục CNTT&TK. Nếu Cục CNTT&TK không có thông tin sẽ yêu cầu
các Cục Hải quan báo cáo. Cục CNTT&TK là đầu mối duy nhất yêu cầu các Cục
HQ báo cáo thông tin hàng hóa xuất nhập khẩu để tránh chồng chéo và gây vướng
mắc cho các Cục Hải quan.
|
5. Hệ thống GTT 22
|
Hệ thống giá tính thuế chạy
chậm
|
- Cục Công nghệ thông tin và
thống kê đã nâng cấp hệ thống GTT22 và thông báo cho các Cục Hải quan tại văn
bản số 65/TCHQ-CNTT ngày 4/4/2005. Tới nay đã nhận được trả lời của các Cục Hải
quan hệ thống đã vận hành tốt, kết quả tra cứu nhanh chóng. Cục CNTT&TK sẽ
tiếp tục xử lý những vấn đề vướng mắc về mặt kỹ thuật nếu có phát sinh.
|
VI. Các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức cán bộ:
Các vấn đề
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, TP
|
ý kiến của Tổng cục
|
1- Về tuyển dụng:
|
Hầu hết các tỉnh miền Trung,
miền Nam kêu ca thi tuyển dụng chậm, không phù hợp, thí sinh trượt nhiều, thiếu
người làm việc, đề nghị tăng thêm tỷ lệ tại chức, có xét tuyển.
|
- Tiếp thu ý kiến đề xuất của
các đơn vị;
- Tổng cục đang xây dựng đề
án để thực hiện thi tuyển, xét tuyển trong quý 2, quý 3/2005
|
2- Về Hợp đồng lao động:
|
Một số đơn vị phản ánh Tổng cục
giải quyết trả lời đề nghị duyệt bổ sung chỉ tiêu hợp đồng lao động chậm; duyệt
nhân sự HĐLĐ theo NĐ68/CP làm công tác tin học tới 02 lần.
|
Tổng cục đang xây dựng văn bản
quy định và hướng dẫn các đơn vị cách thức xét duyệt định biên nhân sự HĐLĐ,
trong tháng 5/2005 sẽ có văn bản gửi các đơn vị;
|
3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ nghiệp vụ KTSTQ, trị giá Hải quan:
|
- Một số đơn vị phản ánh
trình độ nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan, trị giá Hải quan của công chức
còn quá yếu, cần được đào tạo, bồi dưỡng;
|
- Tổng cục đã có văn bản số
2783/TCHQ/TCCB ngày 17.6.2004 phân công nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức Hải quan
- Bộ Tài chính đã có văn bản
quy định phân cấp quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Trong tháng 5/2005, Tỏng cục
sẽ có văn bản chỉ đạo cụ thể. Tuy nhiên, các đơn vị cần chủ động xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Hải quan chuyên sâu kịp thời báo cáo Tổng
cục hỗ trợ để mở lớp thường xuyên tại đơn vị theo hướng cần gì học nấy và học
ngay.
|
VII. Các vấn đề liên quan đến công tác Điều tra CBL:
Các vấn đề
|
ý kiến của Hải quan tỉnh, TP
|
ý kiến của Tổng cục
|
1. Đề nghị sửa đổi các quy định
về địa bàn hoạt động của Hải quan:
|
Nhiều đơn vị đã kiến nghị sửa
đổi quy định về phạm vi địa bàn hoạt động hải quan để tạo Điều kiện cho việc
tuần tra kiểm soát, áp dụng các biện pháp trinh sát, tổ chức đấu tranh chuyên
án phát hiện, bắt giữ buôn lậu tại các khu vực ngoài địa bàn.
|
Trước mắt vẫn thực hiện theo
quy định của Luật Hải quan và Nghị Định 107 của Chính phủ.
|
2. Biên chế, trang thiết bị
|
Đề nghị tăng biên chế, phương
tiện, trang bị cho lực lượng chống buôn lậu.
|
Tổng cục Hải quan (Vụ TCCB, Vụ
KHTC) sẽ báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính để xử lý vấn đề này.
|
3. CBL tại các Khu Kinh tế
|
Đề nghị có giải pháp ngăn chặn
buôn lậu,
|
Để giải quyết triệt để tình
trạng lợi dụng
|
Công văn 1898TCHQ/VP về tập hợp xử lý vướng mắc và chấn chỉnh công tác sau giao ban cụm do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1898TCHQ/VP ngày 17/05/2005 về tập hợp xử lý vướng mắc và chấn chỉnh công tác sau giao ban cụm do Tổng cục Hải quan ban hành
3.781
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|