TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1783/TCHQ-GSQL
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 7 năm 1995
|
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1783/TCHQ-GSQL NGÀY
29 THÁNG 7 NĂM 1995 VỀ VIỆC THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố
Ngày 28-6-1995, Bộ
Thương mại ban hành Quyết định số 555 TM-XNK về việc kinh doanh xăng dầu theo
hình thức tạm nhập để tái xuất. Nhằm đảm bảo thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hải quan đối với loại hình trên, ngoài việc thực hiện đầy đủ các quy định
nêu trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 120/TCHQ-QĐ ngày 3-4-1995 của
Tổng cục Hải quan, Tổng cục hướng dẫn thêm một số điểm sau đây:
1. Thủ tục hải
quan đối với xăng dầu tạm nhập thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục Hải
quan đối với xăng dầu tái xuất áp dụng cho Điều 1, Điều 2 của
Quyết định 555/TM-XNK như sau:
a) Bán xăng dầu
cho các doanh nghiệp nước ngoài (tái xuất khỏi Việt Nam):
Hải quan nơi làm
thủ tục tái xuất tiến hành thủ tục hải quan theo trình tự quy định tại Điều 11 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 120 dẫn
trên. Niêm phong hải quan phương tiện vận tải, thông báo ngay bằng Fax hoặc điện
cho Hải quan cửa khẩu tái xuất biết về lô hàng sẽ qua cửa khẩu. Hải quan cửa khẩu
tái xuất kiểm tra niêm phong hải quan, xác nhận vào tờ khai và có trách nhiệm
chuyển ngay bộ hồ sơ chính và tờ khai gửi trả để Hải quan nơi làm thủ tục tái
xuất thanh khoản tờ khai, giấy phép và làm thủ tục hoàn thuế theo quy định.
b) Thủ tục hải
quan đối với bán xăng dầu cho các doanh nghiệp thuộc các khu chế xuất tiến hành
như đối với xăng dầu tái xuất ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
c) Trường hợp bán
xăng dầu:
c1. Cho các máy bay
nước ngoài bay trên tuyến bay quốc tế hạ cánh và mua xăng dầu tại Việt Nam. Khi
làm thủ tục hải quan, ngoài bộ hồ sơ phải nộp theo quy định doanh nghiệp kinh
doanh còn nộp thêm bản sao hợp đồng bán hàng hoặc các văn bản thoả thuận tương
đương có công chứng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với các hãng hàng không quốc tế).
c2. Cho tầu biển
nước ngoài cập cảng Việt Nam: khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp kinh doanh
phải nộp thêm 01 bản dự kiến bán xăng dầu cho tầu biển nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp ký đề nghị (kèm bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định, trừ hợp đồng xuất
khẩu).
c3. Trách nhiệm của
Hải quan cảng hàng không, cảng biển:
- Phải lập sổ theo
dõi riêng, phù hợp với mỗi lần bán cho từng loại phương tiện theo các nội dung:
Số giấy phép: (Thời
hạn hiệu lực).
- Số tờ khai:
ngày... tháng... năm...
+ Tên phương tiện
mua xăng dầu - quốc tịch.
+ Thời gian mua, bán xăng dầu.
+ Số lượng thực mua, thực bán.
+ Chủng loại (ký, mã hiệu).
Sổ theo dõi được lập để theo
dõi, trừ lùi và thanh khoản cho từng giấy phép.
Kết quả thanh khoản giấy phép
trên nguyên tắc tổng lượng hàng xuất bán cho tất cả các đợt không được vượt quá
lượng hàng ghi trong giấy phép.
- Phải tổ chức kiểm tra, giám
sát, đảm bảo bán đúng đối tượng, số lượng, chủng loại xăng dầu ghi trên giấy
phép.
3. Trường hợp doanh nghiệp được
phép nhập khẩu xăng dầu theo lô lớn ở một cửa khẩu và được phép tái xuất theo từng
lô nhỏ từ các kho chứa nội địa cho các đối tượng nêu tại Điều
2 - QĐ 555/TM-XNK, thủ tục hải quan tiến hành như sau:
a) Về phía doanh nghiệp:
+ Ngoài bộ hồ sơ hợp lệ, còn có
văn bản đề nghị do giám đốc doanh nghiệp ký (thông báo địa điểm các kho chứa
xăng dầu nội địa để tái xuất).
+ Đảm bảo cho Hải quan làm đầy đủ
thủ tục kiểm tra, giám sát hàng bán.
b) Về phía Hải quan nơi làm thủ
tục tái xuất có trách nhiệm:
- Mở sổ theo dõi với nội dung:
+ Số tờ khai:...... ngày...
tháng.... năm...
+ Số giấy phép:............ (thời
hạn hiệu lực)
+ Phương tiện vận chuyển:
+ Ngày đi:
+ Số lượng xăng dầu:
+ Chủng loại:...............
(ký, mã hiệu).
- Riêng hình thức này được mở 04
tờ khai.
- Tiến hành làm thủ tục kiểm
tra, giám sát đúng quy định (niêm phong, kẹp chì phương tiện, thông báo cho Hải
quan cửa khẩu xuất biết).
Hải quan cửa khẩu xuất cuối cùng
trên cơ sở bộ hồ sơ nhận được xác nhận thực xuất vào tờ khai hàng, sau khi đã
kiểm tra đúng giấy phép và nguyên niêm phong kẹp chì của Hải quan nơi làm thủ tục
tái xuất. Lưu lại cửa khẩu 01 tờ khai và một bộ hồ sơ photo. Sau đó niêm phong
hải quan một tờ khai và một bộ hồ sơ sao gửi Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất;
01 bộ hồ sơ chính gửi về Hải quan nơi có cửa khẩu tạm nhập để làm thủ tục hoàn
thuế theo Luật định.
4. Nghĩa vụ thuế và thủ tục hoàn
thuế thực hiện theo đúng Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
Trong quá trình thực hiện văn bản
này có gì vướng mắc yêu cầu Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục để có
hướng dẫn chỉ đạo.