|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 14302/BTC-CST 2020 thuế giá trị gia tăng với mặt hàng đạm Urê xuất khẩu
Số hiệu:
|
14302/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Đình Thi
|
Ngày ban hành:
|
23/11/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14302/BTC-CST
V/v thuế giá trị
gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đạm Urê xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
Kính
gửi: Tổng Công ty Phân bón và Hóa
chất Dầu khí
Bộ Tài chính nhận được công văn số
1753/PBHC-TCKT ngày 07/10/2020 của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí đề
nghị hướng dẫn cách áp dụng chính sách thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
(GTGT) của mặt hàng đạm Urê xuất khẩu.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT
- Tại khoản 1 Điều 1
Luật số 106/2006/QH13 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: “Sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm
xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”.
- Tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ
quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1.
Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực
tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế
biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy
trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%) nếu đáp ứng được các điều kiện theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở
kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong
quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó
lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu
(quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng,
nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế
biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định
tại khoản này.”
- Tại khoản 23 Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018)
quy định: “Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất,
kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng
sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện
kê khai theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản phẩm đã chế
biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ sở xác định
là sản phẩm khác thì Cục
Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh
nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế
biến thành sản phẩm
khác theo quy định của pháp luật.”.
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí liên hệ với Cục Thuế quản
lý trực tiếp để được hướng dẫn xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê
khai theo quy định của pháp luật.
2. Về thuế xuất khẩu
Theo quy định tại Biểu thuế xuất khẩu
theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP
ngày 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày
16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP thì các mặt hàng phân bón thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế xuất
khẩu là 0%.
Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC
ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam thì mặt hàng Urê được phân loại vào nhóm 31.02, mã số 3102.10.00 hoặc
nhóm 31.05, phân nhóm 3105.10. Theo đó, đề nghị Công ty căn cứ vào hướng dẫn tại
Thông tư số 65/2017/TT-BTC để phân loại cho phù hợp.
Bộ Tài chính có ý kiến để Tổng Công
ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC; TCT; TCHQ;
- Lưu: VT, CST (08b).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
Phạm Đình Thi
|
Công văn 14302/BTC-CST năm 2020 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đạm Urê xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 14302/BTC-CST ngày 23/11/2020 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng đạm Urê xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
1.224
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|