|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 12247/BTC-CST 2018 hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
Số hiệu:
|
12247/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Đình Thi
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12247/BTC-CST
V/v hoàn thuế GTGT nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
|
Hà
Nội, ngày 5 tháng 10
năm 2018
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các địa phương.
|
Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của
một số Hiệp hội doanh nghiệp về việc hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng
(GTGT) đối với nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu và đề nghị hướng dẫn rõ điểm 3 công văn số 16836/BTC-TCHQ ngày 13/12/2017.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về
chính sách hoàn thuế GTGT đối với nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật
số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016)
có quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng,
quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu
không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
Luật hải quan... ”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có quy định về hoàn thuế
GTGT như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu
đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế
phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán
riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ
khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn
thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực
hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải
quan và các văn bản hướng dẫn.’’
Căn cứ quy định
nêu trên, trường hợp nguyên liệu, hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu không phải là trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu theo quy
định tại Luật số 106/2016/QH13 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP vì nguyên liệu,
hàng hóa nhập khẩu này khi xuất khẩu không còn giữ nguyên trạng như ban đầu.
2. Về cơ quan giải quyết hoàn thuế GTGT:
Tại khoản 20 Điều 5 Luật
thuế GTGT có quy định “nguyên liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 64 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 5/6/2018) có sửa đổi Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC như sau:
“Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là nộp thừa theo
quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; điểm
a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.”
“3. Trách nhiệm của cơ quan hải
quan
Cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra thông qua hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người
nộp thuế là chính xác thì phản hồi thông tin về việc
hồ sơ kê khai đã được chấp nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kê khai
của người nộp thuế chưa chính xác, cơ quan hải quan
phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy cơ quan hải
quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu số
12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn 08 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế
đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp
thừa, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp
thuế. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện thông báo theo mẫu số
12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
4. Việc xử lý tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư này. Số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa được xử lý đồng thời với thuế nhập khẩu (nếu
có).”
Căn cứ quy định nêu trên, thì:
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng
sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài (thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT)
đã nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu thì số thuế GTGT đã nộp được xác định là số
thuế nộp thừa và cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu không theo hợp
đồng gia công ký kết với bên nước ngoài (không thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT), khi
nhập khẩu doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế GTGT theo quy định, khi xuất khẩu
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và cơ quan thuế thực hiện hoàn
thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
Cơ quan hải quan, cơ quan thuế kiểm
tra hồ sơ thực tế của doanh nghiệp để thực hiện hoàn thuế theo quy định.
Bộ Tài chính hướng dẫn để các Cục Thuế,
Cục Hải quan biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản;
- Công ty TNHH Xây dựng, Thương mại và Dịch
vụ Y tế Hà Nội;
- TCT; Vụ PC; TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST(CST2).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
Phạm Đình Thi
|
Công văn 12247/BTC-CST năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 12247/BTC-CST ngày 05/10/2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
5.646
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|