|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 16836/BTC-TCHQ 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu sản xuất xuất khẩu
Số hiệu:
|
16836/BTC-TCHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
13/12/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16836/BTC-TCHQ
V/v xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa
nhập khẩu để SXXK
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Cục Hải quan
tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam Ninh;
- Cục Thuế tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương, Hà Nam;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam.
|
Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng
mắc Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan tỉnh Bình
Dương và một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn xử lý thuế GTGT đã nộp đối với
hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (danh sách các doanh nghiệp có vướng mắc
kiến nghị kèm theo). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến
như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều
156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13, thì: “Văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy
phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó
đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có
hiệu lực trở về trước thì áp dụng
theo quy định đó”;
Căn cứ khoản 20 Điều 5
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia
công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT;
Căn cứ khoản 13 Điều 1
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ, điểm a khoản 1 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, thì: “Cơ sở kinh doanh
trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của Luật hải quan”;
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ, thì: “Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng
hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động
hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn”;
Căn cứ điểm d1 khoản 2 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính, thì: “Người nộp thuế chưa phải kê khai,
nộp thuế giá trị gia tăng của số lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu còn tồn kho, chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm
nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm trên cơ sở kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều
59 Thông tư này. Trường hợp đã nộp thuế giá trị gia tăng trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thì khi thực tế xuất khẩu sản phẩm
sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, người nộp thuế được hoàn lại tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có)
theo hướng dẫn tại Điều 49 Thông tư này”;
Theo hướng dẫn tại công văn số
18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính về hoàn trả thuế
GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.
1. Đối với tờ khai xuất khẩu trước
ngày 01/7/2016.
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế
GTGT hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan nhưng chưa
được cơ quan Thuế hoàn (hoặc đã nộp Ngân sách Nhà nước số tiền thuế thu hồi
theo quyết định truy thu của cơ quan thuế) thì cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế
GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu cho cơ quan hải quan, số
tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn thì cơ quan thuế không thực hiện thu hồi
số tiền thuế GTGT đã hoàn.
Trường hợp người nộp thuế đã kê khai,
khấu trừ số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu với cơ quan thuế nhưng chưa được
hoàn thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh lại
số thuế GTGT đã nộp thừa khâu nhập khẩu và không tính tiền chậm nộp trong trường
hợp kê khai điều chỉnh giảm với cơ quan thuế số thuế GTGT
đầu vào đã nộp tại khâu nhập khẩu. Người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT cho cơ quan hải quan.
Trên cơ sở kiến nghị của người nộp
thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan phối hợp với
người nộp thuế để xác định chi tiết theo từng tờ khai nhập khẩu về số tiền thuế
GTGT đã nộp cho cơ quan hải quan; số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn,
số tiền thuế GTGT còn lại chưa được hoàn; số tiền thuế GTGT đề nghị cơ quan hải
quan tiếp tục hoàn:
Các Chi cục Hải
quan tổng hợp số liệu về số tiền thuế GTGT nộp nhầm, nộp
thừa, số tiền thuế GTGT đã được cơ quan thuế hoàn, số tiền thuế GTGT còn lại cơ quan hải quan
tiếp tục hoàn, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống kế toán tập trung tổng hợp số
liệu báo cáo về Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Cục Hải quan tổng hợp số liệu, phối hợp với Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố xác định số tiền thuế GTGT của các tờ khai nhập khẩu hàng hóa để sản xuất xuất khẩu (trong giai đoạn nêu trên) đã được Cục Thuế
hoàn thuế GTGT từ dự toán cho người nộp thuế để thực hiện điều chỉnh giảm chi
hoàn thuế GTGT từ dự toán hoàn thuế GTGT đồng thời tăng chi hoàn thuế GTGT do nộp
nhầm nộp thừa. Căn cứ văn bản đề nghị của Cục Hải quan (có xác nhận của Cục Thuế),
Kho bạc Nhà nước thực hiện điều chỉnh hạch toán giảm chi hoàn thuế GTGT (TK
8993 - Chi hoàn thuế GTGT không kiểm soát dự toán) đồng thời
hạch toán chi hoàn thuế GTGT do nộp nhầm, nộp thừa (TK 8951- Chi NS theo quyết
định của cấp có thẩm quyền), số tiền thuế
GTGT nêu trên được hạch toán vào niên độ 2017.”
Sau khi Cục Hải quan, Cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố thống nhất về số tiền thuế GTGT cơ quan hải quan còn phải
hoàn cho doanh nghiệp, các Chi cục Hải quan thực hiện xử lý hoàn tiền thuế GTGT
cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Đối với các tờ khai xuất khẩu phát
sinh từ ngày 01/7/2016 trở đi, việc xử lý thuế GTGT đối với
hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để sản xuất
xuất khẩu) thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải
quan, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nam Ninh, Hà Nam
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC;
- Tổng cục Thuế;
- Kho bạc Nhà nước;
- Lưu: VT, TCHQ(19)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP
VƯỚNG
MẮC VỀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU ĐỂ SXXK
(Kèm theo công văn số 16836/BTC-TCHQ
ngày 13/12/2017 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Địa chỉ
|
1
|
Công ty TNHH Procter&Gamble
Đông Dương
|
KCN Đồng An, phường Bình Hòa, TX.
Thuận An, tỉnh Bình Dương
|
2
|
Công ty TNHH King Jim (Việt Nam)
|
Lô D-4A-CN&D-4C-CN, KCN Mỹ Phước
3, TX. Bến Cát, tỉnh Bình Dương
|
3
|
Công ty TNHH Dong Jin Leiports Vina
|
Lô D9-10, đường 5A, KCN Long Bình,
TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
|
4
|
Công ty TNHH Yuan Chang
|
Lô N, KCN Tam Phước, TP, Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
|
5
|
Công ty Dệt Daewon Việt Nam
|
KCN Nhơn Trạch 1, xã Phước Thiền,
huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai
|
6
|
Công ty TNHH Fuji Seal Việt Nam
|
Số 5 VSIP
II-A, xã Vĩnh Tân, TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
|
7
|
Công ty TNHH Honda Lock Việt Nam
|
KCN Đồng Văn II, xã Bạch Thượng,
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
|
8
|
Công ty TNHH Mao Bảo Việt Nam
|
Đường số 3, Tam An, Long Thành, Đồng
Nai
|
9
|
Công ty TNHH MTV Perrin Việt Nam
|
109 Đường số 7, Long Bình, TP. Biên
Hòa, Đồng Nai
|
Công văn 16836/BTC-TCHQ năm 2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 16836/BTC-TCHQ ngày 13/12/2017 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
3.329
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|