BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 10326/BTC-CST
V/v thuế NK vật tư, thiết bị và thuế sử dụng
đất
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2009
|
Kính gửi: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Bộ Tài chính nhận
được công văn số 4221/DKVN-TCKT ngày 11/6/2009 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về
việc xin miễn thuế nhập khẩu của vật tư, thiết bị và các loại thuế khác cho dự
án "Mở rộng, nâng cấp Nhà máy chế biến Condensate". Về việc này, Bộ
Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập
khẩu
Căn cứ Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005, Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuê xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ; khoản 7, điều 100 Thông tư số 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì:
Dự án "phát
triển công nghiệp hoá dầu" và địa bàn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I, II ban hành
kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
Theo đó, hàng hoá
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư qui định tại
Danh mục A hoặc B, Phụ lục I hoặc II ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu bao
gồm:
a) Thiết bị, máy
móc
b) Phương tiện vận
tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận;
phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thuỷ;
c) Linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại điểm
a và điểm b khoản này.
d) Nguyên liệu, vật
tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế
tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi
kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm
a Khoản này;
e) Vật tư, xây dựng
trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư
xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu
tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thủ tục hồ sơ và
qui trình giải quyết miễn thuế nhập khẩu được hướng dẫn cụ thể tại điều 101 và điều 102 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của
Bộ Tài chính.
2. Về thuế đất,
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
a) Về thuế đất:
Căn cứ Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31/7/1992 và Điều 3 Nghị định
số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh
về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế
nhà, đất thì:
- Thuế nhà, đất là
thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình... Tổ chức, cá
nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế đất
quy định tại Pháp lệnh này.
- Cá nhân, tổ chức
trong nước hay nước ngoài thuê đất thì không phải nộp thuế đất. Chủ thể cho
thuê đất phải nộp thuế đất theo qui định của Pháp lệnh về thuế nhà đất.
b) Về tiền sử dụng
đất: Căn cứ Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 9/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất thì:
"1. Được miễn
tiền sử dụng đất đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu
tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư, danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
này".
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 13 như sau:
"1. Giảm tiền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đầu tư:
a) Được giảm 50%
tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Dự án đầu tư thuộc
diện ưu đãi đã quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này thì không áp dụng
theo quy định này.
b) Được giảm 30%
tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
- Dự án thuộc lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Được giảm 20%
tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
- Dự án thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc không thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
- Dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư; danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
Đối với tiền sử dụng
đất, đề nghị đơn vị đối chiếu dự án của đơn vị với quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và thi hành hướng
dẫn một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP nêu trên để xác định
số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
c) Về tiền thuê đất,
thuê mặt nước: Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, thì:
- Điều
14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có quy định việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với: "1. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn".
"3. Trong thời
gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trường hợp dự án có
nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì miễn tiền
thuê theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó; trường hợp không thể
tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây
dựng được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất.
4. Kể từ ngày
xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối
với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tại cơ sở sản xuất kinh
doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm
môi trường.
b) Bảy (7) năm đối
với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc
Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
c) Mười một (11)
năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15)
năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Dự án đang sử dụng đất được giao khi chuyển sang thuê đất, nếu dự án
đó thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản
1, khoản 3, khoản 4 Điều này thì được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại
của thời hạn được miễn tiền thuê đất.
6. Dự án gặp khó khăn phải tạm ngừng xây dựng, tạm ngừng hoạt động được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian tạm ngừng xây dựng cơ bản, tạm
ngừng hoạt động theo sự xác nhận của cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc cấp đăng
ký kinh doanh".
- Điều
15 Nghị định 142/2005/NĐ-CP có quy định việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước đối với trường hợp: "3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục
đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối khi bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất khả kháng
thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh
doanh."
Do vậy, về chính
sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, đề nghị đơn vị đối chiếu dự án của
mình với quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
qui định chi tiết và thi hành hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP nêu trên để xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,
giảm.
Bộ Tài chính trả lời
để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam biết và thực hiện./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|