Kính
gửi:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt một số chương trình chuyên đề hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì) tại các Quyết định sau: Số 919/QĐ-TTg ngày
01/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2021-2025; số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; số
924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025;
số 925/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 về việc phê duyệt Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Để triển khai các
Quyết định trên, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021-2025 đã ban hành kế hoạch thực hiện, gồm: Quyết định số
04/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
05/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 về việc ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 07/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 17/10/2022 về ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Nhằm hỗ trợ các địa
phương trong quá trình thực hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện một số chương trình chuyên đề, góp
phần thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, gồm:
- Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm);
- Chương trình phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Chi
tiết theo Phụ lục II đính kèm);
- Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai
đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục III đính kèm);
- Chương trình tăng
cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (Chi tiết theo Phụ lục IV đính kèm);
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương,
địa chỉ: Nhà B9, Số 2, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh (để b/c);
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để b/c);
- Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương;
- Thành viên Tổ công tác CTMTQG NTM;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, Y tế, TT&TT, CT, TN&MT, VHTT&DL (để
p/h);
- VPĐP NTM, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, VPĐP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Thanh Nam
|
PHỤ
LỤC I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
Căn cứ Quyết định
số 919/QĐ/TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình OCOP); Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ
đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 về việc
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung
sau:
1. Rà soát, ban hành
kế hoạch triển khai Chương trình
Căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm tại Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày
01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 04/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày
12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025, khẩn trương chỉ đạo các sở, ngành liên quan rà soát,
tham mưu xây dựng và hoàn thiện Đề án/Kế hoạch triển khai Chương trình
OCOP giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh; đôn đốc, chỉ đạo UBND cấp huyện ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình OCOP phù hợp với lợi thế của địa
phương về các sản phẩm đặc sản, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông
thôn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình xây dựng Đề án/Kế
hoạch, phải kết hợp nghiên cứu, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai
Chương trình OCOP những năm qua trên địa bàn, từ đó phát huy những điểm
mạnh, đồng thời khắc phục cho được những tồn tại, hạn chế, yếu kém, với mục
tiêu hướng tới đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP đảm bảo đúng bản chất, giá
trị văn hóa là “trục sản phẩm địa phương làng/xã” (tập trung khai thác các
bản sắc, lợi thế đặc trưng của các sản phẩm để tạo sự khác biệt với các sản
phẩm có tính phổ biến của nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia và nhóm sản phẩm
chủ lực cấp tỉnh). Thời gian hoàn thành ban hành Đề án/Kế hoạch các cấp:
Trước ngày 31/12/2022.
2. Tiếp tục đa dạng
hóa công tác thông tin, tuyên truyền về giá trị, lợi ích của việc phát triển
sản phẩm OCOP, trong đó chú trọng một số nội dung sau:
a) Chỉ đạo Đài
Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, các cơ quan báo chí, tạp chí, các
trang thông tin điện tử của tỉnh, các ngành và các huyện, thị xã, thành
phố tích cực tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương
trình OCOP, nhất là việc phát huy nội lực (trí tuệ, sự sáng tạo của chủ
thể OCOP; giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ; sử dụng nguyên liệu địa
phương và giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa địa phương...) và gia tăng giá
trị; nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các chủ thể OCOP, cán bộ, cơ
quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng về chất lượng,
thương hiệu của sản phẩm OCOP theo hướng: “Phát huy giá trị tài nguyên
bản địa, truyền tải về văn hóa, tri thức dân gian của địa phương”; phản
ánh các hoạt động về quá trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và công
tác kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các
ngành, các đoàn thể cấp tỉnh và cấp cơ sở cần chú trọng sáng tạo hơn, đa
dạng hóa hơn các hình thức tuyên truyền về Chương trình OCOP thông qua các ấn
phẩm, hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, hội thi tìm hiểu... Từ đó, góp phần tôn
vinh các giá trị đích thực tốt đẹp của Chương trình OCOP tới người dân;
chia sẻ về cách làm hay, sáng tạo trong phát triển sản phẩm, xây dựng thương
hiệu sản phẩm OCOP gắn với giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa
địa phương.
3. Tổ chức triển khai
Chu trình OCOP linh hoạt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương
Chỉ đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh và các
địa phương (cấp huyện, cấp xã) tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên
linh hoạt, phù hợp với điều kiện của địa phương và đặc điểm của sản phẩm (Chu
trình OCOP thường niên tại Phụ lục), tập trung vào một số nội dung sau:
a) Chu trình OCOP
thường niên được thực hiện theo 6 bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân thụ hưởng” (đề xuất theo nhu cầu và khả năng của các doanh
nghiệp, hợp tác xã và cơ sở/hộ sản xuất).
Các bước triển khai
Chu trình OCOP cụ thể gồm: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP; (2) Nhận đăng
ký ý tưởng sản phẩm; (3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh; (4)
Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh; (5) Đánh giá và phân hạng
sản phẩm; (6) Xúc tiến thương mại.
b) Chú trọng hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ thể OCOP xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu địa phương
theo hướng sản xuất hữu cơ, kinh tế tuần hoàn và khai thác các giá
trị văn hóa, tài nguyên bản địa (làng/xã).
c) Khuyến khích, hỗ
trợ các chủ thể OCOP phát triển các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng công nghệ sơ
chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa theo thứ tự ưu tiên: Sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo;
sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa
phương và tri thức bản địa (trong đó bao gồm cả các sản phẩm được chế biến
từ nông - lâm - thủy sản thuộc trục sản phẩm chủ lực quốc gia và trục sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh); sản phẩm gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống; đặc
biệt khuyến khích sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tại chỗ để tạo các sản
phẩm OCOP đặc trưng.
d) Tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn cho các chủ thể OCOP, trong đó tập trung trọng tâm vào
trang bị các kỹ năng, năng lực về quản trị doanh nghiệp, hợp tác xã, công
tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, phát triển bao bì,
áp dụng chuyển đổi số gắn với yêu cầu của thị trường; bổ sung kiến thức cho
các chủ thể OCOP về phát triển kinh tế xanh, từ đó góp phần từng bước thúc đẩy
phát triển các sản phẩm OCOP xanh để phát triển bền vững. Đẩy mạnh đào tạo,
tập huấn gắn với phương pháp phát triển dựa vào nguồn lực cộng đồng (ABCD)
để nâng cao năng lực, nhận thức và sự tham gia của chủ thể OCOP và cộng
đồng.
Căn cứ Bộ tài liệu
tập huấn những kiến thức cơ bản về Chương trình OCOP được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành (Quyết định số 4464/QĐ-VPĐP ngày
06/11/2020 và các văn bản thay thế) để rà soát, bổ sung các chuyên đề phù
hợp với nhu cầu và điều kiện của địa phương để tổ chức tập huấn.
4. Nâng cao chất
lượng sản phẩm và thương hiệu OCOP
a) Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức và hướng dẫn các địa phương kiện
toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP các cấp, nâng cao chất lượng
công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP tại địa phương; rà soát, kiểm
tra, đánh giá phân hạng lại các sản phẩm đã hết hạn theo quy định và xem
xét thu hồi sản phẩm OCOP chưa đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm so với
quy định.
b) Chỉ đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát sản
phẩm OCOP sau khi được công nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm, sử dụng
thương hiệu sản phẩm OCOP, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ
thể đối với người tiêu dùng, đồng thời góp phần không để xảy ra tình trạng
làm hàng giả, hàng nhái sản phẩm OCOP.
5. Tổ chức hoạt động
quảng bá, nâng cao hình ảnh, thương hiệu sản phẩm OCOP gắn với các hoạt động
hiệu quả, thiết thực
a) Giao các sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch quảng bá, kết nối thương
mại và nâng cao hình ảnh thương hiệu cho các sản phẩm OCOP, ưu tiên các sự
kiện gắn với quảng bá, giới thiệu văn hóa, du lịch đặc sắc của địa phương.
b) Căn cứ vào điều
kiện của địa phương, hỗ trợ xây dựng và hình thành các “ Điểm đến”quảng
bá, nâng cao thương hiệu sản phẩm OCOP (Điểm OCOP, cà phê OCOP, tuyến phố
OCOP, công viên sáng tạo OCOP,…) gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch
có lợi thế. Ưu tiên sử dụng sản phẩm OCOP làm quà tặng, quà biếu trong các
hoạt động đối ngoại, các sự kiện của địa phương theo quy định.
6. Bố trí và huy động
nguồn vốn triển khai Chương trình
a) Chủ động bố trí
nguồn vốn đầu tư phát triển đã được phân bổ từ ngân sách Trung ương để thực
hiện các mô hình thí điểm được phê duyệt đảm bảo hiệu quả, phù hợp với các
quy định.
b) Bố trí vốn sự
nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2023-2025 và nguồn đối
ứng từ ngân sách địa phương theo quy định để thực hiện Chương trình
OCOP, trong đó ưu tiên cho phát triển vùng nguyên liệu địa phương, phát triển
sản phẩm OCOP mới và hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP.
c) Tăng cường huy
động các nguồn vốn tín dụng, chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát
triển sản xuất từ các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là nguồn
vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia còn lại để thực hiện các mục
tiêu và nội dung của Chương trình OCOP.
d) Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh rà
soát, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP phù hợp với nội dung, định mức hỗ trợ
của trung ương và điều kiện thực tiễn của địa phương./.
PHỤ
LỤC II:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn)
Căn cứ Quyết định
số 922/QĐ/TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 05/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ
đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương
trình), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo thực
hiện một số nội dung sau:
1.
Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
a) Phân công cơ quan,
đơn vị là đầu mối tham mưu triển khai Chương trình phù hợp với điều kiện
của địa phương nhằm điều phối và tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình
gắn với xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực Chương
trình).
b) Khẩn trương chỉ
đạo cơ quan thường trực Chương trình, các sở, ngành và địa phương rà
soát tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn để
tham mưu ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình giai đoạn 2021-2025 phù
hợp với các quy hoạch liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong
quá trình xây dựng Kế hoạch, các địa phương nghiên cứu, rà soát và ưu tiên
lồng ghép xây dựng các điểm du lịch nông thôn theo định hướng của Bộ tiêu
chí OCOP về dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch. Thời gian hoàn
thành trước 31/12/2022.
c) Ưu tiên phát
triển các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với định hướng đầu tư về
cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới và các sản phẩm du lịch mang đặc
trưng vùng, miền, sản phẩm du lịch cộng đồng. Bám sát yêu cầu và mục tiêu
của Quyết định số 922/QĐ-TTg để có mục tiêu phù hợp, đặc biệt là phấn đấu
mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 01 điểm du lịch nông thôn được công nhận gắn
với lợi thế về nông nghiệp, văn hóa, làng nghề hoặc môi trường sinh thái
của địa phương.
d) Chỉ đạo các sở
ngành, địa phương rà soát, tích hợp và bổ sung định hướng phát triển du
lịch nông thôn đã có như: Phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng
nông thôn mới.
2.
Tập trung tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn
a) Giao cơ quan
thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
địa phương tổ chức các đợt tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức về
tiềm năng, vai trò, yêu cầu trong phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn
cho cấp ủy, chính quyền, cán bộ quản lý; các tổ chức, cộng đồng về du lịch
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài, các cơ quan, đoàn thể của địa
phương đa dạng hóa hình thức thông tin, tuyên truyền về phát triển du lịch
nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích đưa mục tiêu phấn đấu và giải pháp thực
hiện Chương trình vào các Nghị quyết, Chương trình hành động của cấp
ủy, chính quyền các cấp để triển khai chỉ đạo thường xuyên.
3.
Nâng cao năng lực và xây dựng các mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn phù hợp với thế mạnh và lợi thế của địa phương
a) Giao cơ quan
thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
địa phương tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới cho cán bộ quản lý cấp xã,
Tổ khuyến nông cộng đồng, Bí thư Chi bộ thôn, Trưởng thôn và những người có
uy tín trong cộng đồng có tiềm năng về du lịch nông nghiệp, nông thôn. Chủ
động đào tạo, tập huấn cho các chủ thể và cộng đồng về kiến thức phát
triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, kỹ năng và nghiệp vụ
về du lịch.
b) Giao cơ quan
thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa
phương xây dựng danh mục các mô hình du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với mục
tiêu đến năm 2025. Chú trọng lựa chọn các mô hình theo hướng: (1) Có điều
kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; (2) Sản phẩm du lịch đặc
sắc gắn với sản xuất nông nghiệp có lợi thế, bảo tồn làng nghề, phát huy các
giá trị văn hóa theo hướng thân thiện với môi trường, kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn gắn với bảo tồn thiên nhiên, du lịch làng nghề, du lịch không
phát thải. Ưu tiên phát triển các mô hình du lịch sử dụng nguyên liệu và lao
động tại chỗ, huy động sự tham gia của phụ nữ, người nghèo, người dân tộc
thiểu số, người yếu thế để nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân.
c) Giao cơ quan
thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
địa phương:
- Triển khai xây dựng
các mô hình điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn theo danh mục các mô hình
du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu đến năm 2025 của tỉnh.
- Triển khai hiệu
quả xây dựng mô hình thí điểm của Trung ương về phát triển du lịch nông
nghiệp, nông thôn theo danh sách được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
d) Chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương ưu tiên hỗ trợ xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng
các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với kế hoạch đầu tư của Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
4.
Tổ chức hiệu quả các hoạt động quảng bá, kết nối về du lịch nông nghiệp, nông
thôn ở các địa phương
Giao cơ quan thường
trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa
phương chú trọng triển khai các nội dung:
a) Tăng cường áp
dụng chuyển đổi số trong xây dựng các điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn,
đặc biệt là số hóa các điểm đến, tổ chức các hoạt động trải nghiệm du
lịch nông thôn áp dụng thực tế ảo.
b) Tổ chức các sự
kiện, lễ hội, diễn đàn giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn, đặc
biệt là lồng ghép với các sự kiện về văn hóa, các chương trình kết nối
nông sản và Chương trình OCOP của địa phương.
c) Đa dạng hóa các
hình thức quảng bá, giới thiệu về du lịch nông nghiệp, nông thôn thông qua
các ấn phẩm, tạp chí, chương trình truyền hình, chuyên trang mạng xã hội
(youtube, facebook, tiktok…) giới thiệu các điểm đến du lịch nông nghiệp,
nông thôn.
5.
Bố trí và huy động nguồn vốn triển khai Chương trình
a) Ưu tiên bố trí
nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng của địa
phương cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ xây dựng, nâng
cấp cơ sở hạ tầng các điểm du lịch nông thôn trong kế hoạch xây dựng nông
thôn mới ở địa phương.
b) Bố trí vốn sự
nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2023-2025 và nguồn đối
ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới để thực hiện Chương trình và tổ chức triển khai các mô hình thí điểm,
đặc biệt là mô hình thí điểm theo chỉ đạo của Trung ương.
c) Xác định các
giải pháp huy động các nguồn vốn từ các doanh nghiệp, cộng đồng; chỉ đạo
lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất từ các chương trình, dự
án trên địa bàn, đặc biệt là nguồn vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc
gia còn lại để thực hiện các mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông
thôn.
d) Tiến hành rà
soát, xây dựng (nếu cần thiết) các cơ chế hỗ trợ đặc thù (nội dung, định
mức chi) cho phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều
kiện của địa phương và theo các quy định tại Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày
12/8/2022 của Bộ Tài Chính và các quy định khác có liên quan.
6.
Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện
a) Giao cơ quan
thường trực Chương trình chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
địa phương định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết
quả triển khai Chương trình. Tổ chức đánh giá, tổng kết Chương trình, xây
dựng định hướng, giải pháp phát triển và nhân rộng các mô hình du lịch nông
thôn trong giai đoạn tiếp theo.
b) Định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu báo cáo kết quả triển khai Chương trình về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới
Trung ương) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
PHỤ
LỤC III:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN
ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG THÔN MỚI THÔNG MINH,
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Quyết định
số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn
mới thông minh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày
12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai
đoạn 2021-2025, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo
thực hiện một số nội dung sau:
1.
Ban hành kế hoạch triển khai Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh
Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan rà soát thực
trạng chuyển đổi số ở khu vực nông thôn của địa phương, làm cơ sở xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong
xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh của tỉnh (lồng
ghép với Chương trình chuyển đổi số chung của tỉnh/thành phố). Việc
xây dựng kế hoạch triển khai phải rất cụ thể, rõ việc, bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp trong Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 và
Quyết định số 06/QĐ- BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Thường trực Ban Chỉ
đạo Trung ương các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng
tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025. Thời gian hoàn thành ban
hành Kế hoạch: trong quý IV/2022.
2.
Chú trọng công tác chỉ đạo thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới
thông minh
a) Chỉ đạo Đài
Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, các cơ quan báo chí, các trang thông
tin điện tử của tỉnh, của các ngành và các huyện, thị xã, thành phố tích
cực tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; tăng cường đưa các
tin, bài, phóng sự phản ánh về quá trình triển khai xây dựng thí điểm
mô hình làng thông minh, xã thông minh của địa phương trên các phương tiện
thông tin đại chúng trên phạm vi toàn tỉnh, nhất là ở cấp huyện và
đài truyền thanh xã.
b) Đề nghị các
ngành, các đoàn thể cấp tỉnh và cấp cơ sở cần chú trọng hơn tới công
tác tuyên truyền về Chương trình chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới nói riêng. Từ đó, góp phần chuyển tải
thông điệp, tầm quan trọng của hoạt động chuyển đổi số về phát triển
kinh tế - xã hội tới người dân; đa dạng hóa các hình thức thông tin,
tuyên truyền dưới dạng hội nghị chuyên đề, hội thảo, diễn đào trao
đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tờ rơi, pano, áp phích, các cuộc thi tìm
hiểu,... để giới thiệu cách làm hay, mô hình sáng tạo về chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
phóng sự, phim, tiểu phẩm,… trên các báo, đài, trang thông tin điện tử
ở cấp tỉnh, huyện để tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới; kịp thời động viên, khen thưởng các gương điển hình tiêu
biểu, có nhiều sáng kiến trong triển khai thực hiện chuyển đổi số ở
địa phương.
3.
Chỉ đạo xây dựng các mô hình thí điểm về xã nông thôn mới thông minh, xã
thương mại điện tử
a) Đối với việc
xây dựng thí điểm mô hình xã/thôn nông thôn mới thông minh của tỉnh, thành
phố: Theo chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 924/QĐ-TTg
ngày 02/8/2022, mỗi tỉnh, thành phố có tối thiểu 01 mô hình xã nông thôn
mới thông minh. Vì vậy, tùy theo điều kiện thực tiễn và căn cứ nhu cầu,
UBND các tỉnh, thành phố có thể quyết định số lượng xây dựng mô hình
thí điểm xã/thôn nông thôn mới thông minh trên địa bàn cho phù hợp. Việc
lựa chọn các mô hình xã/thôn thông minh nên gắn với lĩnh vực nổi trội ở
các địa phương (quy hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, an
ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện tử…); ưu tiên thực hiện
các mô hình về kinh tế số, xã hội số dựa trên các điều kiện thực
tế và nhu cầu áp dụng chuyển đổi số của địa phương. Theo đó, cần giao
Sở Nông nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tập trung lựa chọn:
- Xã/thôn có điều
kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật tốt, như: đã có đường truyền băng thông
rộng, khả năng kết nối giữa người dân/doanh nghiệp với đơn vị cung cấp
dịch vụ số tốt…
- Xã/thôn có lợi
thế hoặc lĩnh vực nổi trội có nhu cầu phát triển và có khả năng áp
dụng chuyển đổi số (ví dụ như quy hoạch xây dựng, sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp…), trang trại, hợp tác xã, y
tế, giáo dục, văn hoá, an ninh trật tự, du lịch nông thôn, thương mại điện
tử…);
- Xã/thôn có khả
năng áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực nổi trội (tối thiểu 50% số
hộ dân có kết nối internet và có thiết bị đầu cuối thông minh, có thể vận
động, huy động đơn vị cung cấp dịch vụ số, nhu cầu áp dụng chuyển đổi số
trong lĩnh vực nổi trội của xã/thôn)
- Ngoài ra, cần có
yếu tố 100% cán bộ, công chức của xã đã được trang bị máy tính và kết
nối internet để phục vụ cho công tác điều hành, chỉ đạo, chia sẻ thông
tin và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn, nhất là trong việc triển khai và
ứng dụng phần mềm dùng chung và 100% cán bộ, công chức của xã có sử dụng
hộp thư điện tử công vụ và văn phòng điện tử.
b) Đối với việc
xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh/xã thương mại điện
tử do Trung ương chỉ đạo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có
văn bản đề nghị các tỉnh, thành phố đăng ký (trên cơ sở lựa chọn các
xã có điều kiện thuận lợi như trên). Sau khi có đăng ký của các tỉnh,
thành phố, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với các
bộ, ngành liên quan ban hành hướng dẫn tạm thời về nội dung xây dựng xã
nông thôn mới thông minh/ xã thương mại điện tử (để các địa phương áp
dụng triển khai đồng bộ cả đối với xã do tỉnh, thành phố thí điểm xây
dựng và các xã do Trung ương thí điểm xây dựng).
4.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở, tổ chức kinh tế ở
nông thôn và người dân về chuyển đổi số
a) Giao Sở Nông
nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan:
- Biên soạn tài
liệu tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, cơ sở, với từng đối tượng được
tập huấn (cán bộ cơ sở, tiểu giáo viên, tổ khuyến nông cộng đồng, chủ
thể kinh tế người dân,…); tập trung vào các điều kiện/tiêu chí cần để
phát triển kinh tế số và xã hội số gắn với việc phát triển sản
xuất và phát huy các lợi thế ở địa phương.
- Hàng năm, tổ chức
các lớp, các đợt tập huấn về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới cho từng đối tượng cụ thể: cán bộ cơ sở, tiểu giáo viên, tổ
khuyến nông cộng đồng, chủ thể kinh tế, người dân,… trong đó tập trung
vào các nội dung, mục tiêu, giải pháp thực hiện; các kiến thức, kỹ
năng áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào các hoạt động quản
lý điều hành của chính quyền cơ sở, an ninh mạng, thương mại điện tử;
áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, vận hành doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức sản xuất….
b) Khuyến khích Tổ
công nghệ cộng đồng tham gia tập huấn, hướng dẫn các kỹ năng, hoạt động
chuyển đổi số cho người dân ở địa phương.
5.
Chuẩn bị dữ liệu và cập nhật cơ sở dữ liệu về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ
trì, phối hợp với Cục Thống kê, các sở, ngành, huyện, xã:
- Chủ động thu
thập, lưu trữ các dữ liệu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới để kịp thời cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung toàn quốc (sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn
thiện).
- Thực hiện các
biện pháp đảm bảo lưu trữ dữ liệu ổn định, sẵn sàng chia sẻ, phục
vụ yêu cầu trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
6.
Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ công tác chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới
- Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có
liên quan: Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ
chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt
động phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông
thôn mới thông minh ở địa phương, phù hợp với các quy định hiện hành.
- Giao Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với, các sở, ngành có liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ cho các thành viên Tổ công nghệ cộng đồng tham gia hướng dẫn, vận
động, huy động sự tham gia của người dân trong thực hiện các hoạt động
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
7. Huy động nguồn
lực, vận động hỗ trợ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu
xây dựng, đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí nguồn lực
(bao gồm cả nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ xã hội hóa để triển khai thực
hiện mô hình thí điểm xã/ thôn nông thôn mới thông minh, xã thương mại
điện tử tại địa phương.
- Giao Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: vận động các
tổ chức, cơ quan tham gia hỗ trợ chuyển đổi số ở địa phương; vận động
các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và tham gia
cung cấp các dịch vụ phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn
mới./.
PHỤ
LỤC IV:
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TĂNG
CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Công văn số 8050/BNN-VPĐP ngày 29/11/2022 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Căn cứ Quyết định
số 925/QĐ/TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025 (Chương trình 925);
Quyết định số 07/QĐ-BCĐTW-VPĐPNTM ngày 17/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung
ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 ban hành Kế
hoạch triển khai Chương trình 925, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập
trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
1.
Rà soát và ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
Căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Chương trình, khẩn trương chỉ đạo các sở,
ngành liên quan rà soát, tham mưu xây dựng và hoàn thiện Kế hoạch cấp
tỉnh để triển khai Chương trình. Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở xác định
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, ưu tiên về bảo vệ môi trường
nông thôn, cung cấp nước sạch và an toàn thực phẩm cần thực hiện trong giai
đoạn 2021-2025 phù hợp với thực tiễn tại địa phương; đưa ra các nội dung,
nhiệm vụ thuộc Chương trình để huy động nguồn lực thực hiện.
Kế hoạch cần làm rõ
các nội dung thực hiện gồm: (i) các mô hình thí điểm đề nghị Trung ương hỗ
trợ; (ii) các mô hình hiện có cần nhân rộng tại địa phương; (iii) các nhiệm
vụ khác của Chương trình 925 thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM; (iv) các
nội dung có thể lồng ghép vào các chương trình, dự án, kế hoạch… của địa
phương để đạt được các mục tiêu của Chương trình 925. Trong đó, cần phân công
nhiệm vụ cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành, địa phương gắn với thời hạn, tiến độ cụ thể để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 925; huy động sự vào cuộc
của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp, cộng đồng, người dân
trong thực hiện Chương trình 925. Thời hạn hoàn thành trước ngày
31/12/2022.
2.
Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện
Chương trình 925 trên địa bàn
Thực hiện việc rà
soát, hoàn thiện cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện Chương trình trên
địa bàn, trong đó tập trung vào việc ban hành các cơ chế, chính sách hỗ
trợ đặc thù cho công tác bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch
nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương; rà soát, xây dựng các tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật, quản lý, vận hành đối với các nội dung của Chương
trình (đặc biệt là việc lồng ghép các nội dung của Chương trình 925
vào hương ước, quy ước, quy chế các cấp của địa phương), làm căn cứ để triển
khai thực hiện.
Ngoài ra, các địa
phương cần chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (trung
ương, địa phương) và huy động nguồn xã hội hóa để thực hiện các nội
dung của Chương trình 925, phấn đấu đạt được các mục tiêu đề ra.
3.
Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình thí điểm
a) Nội dung thực
hiện:
- Đề xuất mô hình thí
điểm cần thực hiện trên địa bàn tỉnh trên cơ sở xác định cụ thể nội dung,
địa điểm, tổng kinh phí (NSTW, NSĐP và các nguồn huy động hợp pháp khác)…của
từng mô hình thí điểm; gửi đăng ký về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để đề xuất hỗ trợ Trung ương từ ngân sách trung ương (mẫu đề xuất mô hình
thí điểm kèm theo).
- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp đề xuất của các địa phương; tổ chức lấy ý kiến
và hoàn thiện theo góp ý của các Bộ, ngành có liên quan (theo từng nhóm mô
hình) và phê duyệt danh mục mô hình thí điểm.
- Trên cơ sở danh mục
mô hình thí điểm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, các
tỉnh phê duyệt các mô hình; bố trí kinh phí đối ứng và huy động nguồn xã
hội hóa để thực hiện các mô hình theo cam kết.
- Triển khai thực
hiện các mô hình, tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ và đột xuất theo quy
định.
- Báo cáo tiến độ,
kết quả thực hiện các mô hình về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các Bộ, ngành có liên quan (theo từng nhóm mô hình) để giám sát thực
hiện.
- Tổng kết, đánh
giá việc thực hiện các mô hình thí điểm, làm cơ sở để đề xuất cơ chế
chính sách, công nghệ, cơ chế quản lý vận hành các mô hình tương tự trong
cả nước.
b) Yêu cầu đối với
mô hình thí điểm:
- Phù hợp với điều
kiện của từng địa phương, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã,
huyện;
- Có giá thành hợp
lý, thân thiện với môi trường;
- Kỹ thuật vận
hành đơn giản, chi phí vận hành, bảo dưỡng thấp và có thể bàn giao cho cộng
đồng quản lý, vận hành;
- Thuộc danh mục mô
hình thí điểm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, thuộc
các vấn đề trọng tâm theo Quyết định số 925/QĐ-TTg .
c) Kinh phí thực
hiện các mô hình thí điểm của Trung ương được bố trí từ vốn sự nghiệp
được giao từ ngân sách trung ương giai đoạn 2023-2025 (bố trí riêng để thực
hiện các mô hình thí điểm thuộc Chương trình), nguồn vốn đối ứng từ ngân
sách địa phương và huy động các nguồn vốn xã hội hóa hợp pháp theo quy
định hiện hành.
4.
Tổ chức nhân rộng các mô hình hiện có về cấp nước, bảo vệ môi trường và an toàn
thực phẩm
- Đánh giá các mô
hình về cấp nước, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm đã được triển khai
trên địa bàn tỉnh, thành phố; xác định các mô hình có hiệu quả cần nhân
rộng.
- Lựa chọn, phê
duyệt và triển khai thực hiện các mô hình thuộc thẩm quyền của các địa
phương.
- Bố trí vốn thực
hiện các mô hình từ vốn sự nghiệp được giao từ ngân sách Trung ương giai
đoạn 2023-2025 (được phân bổ cho các địa phương theo hệ số chung) và
nguồn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới. Đồng thời, xác định các giải pháp huy động các nguồn vốn
từ các doanh nghiệp, cộng đồng; chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ
các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt là 02 Chương trình mục
tiêu quốc gia còn lại để thực hiện các mô hình.
5.
Truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và tập huấn, nâng cao năng lực thực
hiện Chương trình 925
- Tiếp tục triển
khai và nhân rộng mô hình tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở; xây
dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối
tượng.
- Xây dựng các chương
trình chuyên đề, chuyên mục định kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn, phát sóng định kỳ trên các đài truyền hình,
truyền thanh, báo viết, báo điện tử; tổ chức các toạ đàm, diễn đàn về về
bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
- Phát động các
phong trào thi đua chuyên đề; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô
nhiễm, cải thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn.
- Tổ chức cuộc thi
nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm, cấp nước sạch cho cán bộ nông thôn mới các cấp và người
dân.
6.
Lồng ghép các nội dung của Chương trình 925 trong các nhiệm vụ, giải pháp về
bảo vệ môi trường của các bộ, ngành và địa phương
Bên cạnh việc triển
khai các mô hình, đề nghị các bộ, ngành và địa phương chủ động rà soát
các nội dung, giải pháp của Chương trình 925 để lồng ghép thực hiện trong các
nhiệm vụ, giải pháp của các bộ, ngành và địa phương nhằm phát huy tối đa
các nguồn lực thực hiện (nguồn vốn lồng ghép, vốn xã hội hóa…); hạn
chế sự chồng chéo trong triển khai thực hiện Chương trình.
7.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng kết thực hiện Chương trình
- Tổ chức kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình. Văn
phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện các mô hình thí điểm và kết quả thực hiện
Chương trình tại các
tỉnh, thành phố. Cơ quan thường trực Chương trình tại các tỉnh, thành phố
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và địa phương định kỳ tổ
chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả triển khai Chương
trình.
- Định kỳ hằng năm,
báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện các mô hình và kết quả
thực hiện Chương trình 925 về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông
qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương), Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành có liên quan để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình MTQG.
- Hoàn thiện, phổ
biến, chuyển giao kết quả thực hiện các nội dung của Chương trình 925 đến
các đối tượng hưởng thụ.
- Tổ chức Hội nghị
tổng kết thực hiện Chương trình 925 trên địa bàn tỉnh, thành phố./.