ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4892/UBND-TMXDCB
V/v công bố Đơn giá xây dựng công
trình-Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
|
Bến
Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007
|
Kính
gửi:
|
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
- Các Doanh nghiệp hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
|
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Công văn số 1776/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức dự toán xây dựng công trình- Phần xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 906/TTr-SXD ngày 29 tháng
11 năm 2007,
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo văn bản này để các tổ chức, cá nhân
có liên quan tham khảo, quyết định việc áp dụng hoặc vận dụng làm cơ sở xác định
giá và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
THUYẾT MINH
VÀ HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Kèm theo Công văn số 4892 /UBND-TMXDCB ngày 14 tháng
12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc công bố Đơn giá xây dựng
công trình-Phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre)
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH- PHẦN
XÂY DỰNG:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu,
nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch,
1 tấn cốt thép, 100m dài cọc .v.v. từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác
xây dựng (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng
được xác định trên cơ sở:
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ
cấp trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9
năm 2005 của Chính phủ Điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7
năm 2007 của Bộ Xây dựng Về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết
bị thi công xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7
năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
- Công văn số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ
Xây dựng Về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng;
- Thông báo giá vật liệu tại thời điểm tháng
01/2006 theo thông báo số 437/STC-SXD ngày 23 tháng 02 năm 2006 của liên Sở Tài
chính - Xây dựng tỉnh Bến Tre;
2. Đơn giá xây dựng công trình gồm các chi
phí sau:
a) Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu
phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong
chi phí chung) cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Chi phí vật liệu trong đơn giá đã bao gồm
hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã kể đến
hao hụt do độ dôi của cát.
Chi phí vật liệu trong đơn giá tính
theo mặt bằng giá tháng 01 năm 2006 tại thị xã Bến Tre theo mức giá thông báo của
liên Sở Tài chính - Xây dựng tỉnh Bến Tre (mức giá chưa có thuế giá trị gia
tăng).
Đối với những loại vật liệu xây dựng chưa có
trong thông báo giá thì tạm tính theo mức giá tham khảo tại thị trường. Một số
đơn giá công tác xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán cần
tính toán chi phí vật liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá. Trong quá
trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị
gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu đã tính trong đơn giá thì được bù trừ
chênh lệch. Theo nguyên tắc sau: các đơn vị căn cứ vào giá vật liệu thực tế (mức
giá chưa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu vực; ở từng thời điểm do cơ
quan quản lý giá xây dựng công bố và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức
để tính toán chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu
trong đơn giá để xác định mức bù, trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực
tiếp vào khoản mục chi phí vật liệu trong dự toán.
b) Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương
cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế
độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để
tính cho một ngày công định mức.
Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong Đơn
giá xây dựng công trình được xác định như sau: chi phí nhân công trong đơn giá
được tính với mức lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng theo Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, cấp bậc tiền lương theo
bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu,
phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ
lễ, Tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người
lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.
Đối với các công trình xây dựng được hưởng thêm
các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính
trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ
cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức
cao hơn 10% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng
tổng hợp giá trị dự toán xây lắp.
Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công
trình (phần xây dựng) được tính cho loại công tác xây lắp thuộc nhóm I. Đối với
các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương
A.1.8 thì được chuyển đổi theo hệ số sau:
Thuộc nhóm II : bằng 1,062 so với tiền lương
trong đơn giá XDCT (phần xây dựng);
Thuộc nhóm III : bằng 1,171 so với tiền lương
trong đơn giá XDCT (phần xây dựng).
c) Chi phí máy thi
công:
Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết
bị thi công chính trực tiếp thực hiện, kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để
hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng bao gồm: chi phí khấu hao cơ
bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của
công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí
khác của máy.
II. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH-PHẦN XÂY DỰNG:
Tập đơn giá xây dựng công trình – Phần
xây dựng bao gồm 11 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng
được mã hoá thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy định
trong Công văn số 1776/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng Về việc
công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng.
Chương I : AA.11100- AA.32000 Công tác
chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Chương II : AB.10000 - AB.92000 Công
tác đào đắp đất, đá, cát.
Chương III: AC.10000 - AC.30000 Công
tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc nhồi.
Chương IV: AD.11000 - AD.80000 Công tác làm đường.
Chương V : AE.10000 - AE.90000 Công tác xây đá,
gạch.
Chương VI : AF.10000 - AF.80000 Công
tác bê tông.
Chương VII : AG.10000 - AG.50000 Công tác sản
xuất, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Chương VIII : AH.10000 - AH.30000 Công tác sản
xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ.
Chương IX : AI.10000 - AI.60000 Công tác sản xuất,
lắp dựng cấu kiện sắt thép.
Chương X : AK.10000 - AK.80000 Công tác làm
mái, trát, ốp, láng, lát, làm trần và các công tác hoàn thiện khác.
Chương XI : AL.11000 -
AL.70000 Các công tác khác.
III. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG:
- Tập đơn giá xây dựng công trình (phần xây dựng)
là cơ sở tham khảo để xác định giá trị dự toán xây lắp công trình phục vụ cho
công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư XDCB và xác định giá gói thầu xây dựng
các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
- Chiều cao ghi trong tập đơn giá xây dựng công
trình (phần xây dựng) là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến
cốt = 4m; = 16m; = 50m và từ cốt ±0.00 đến cốt > 50m. Các loại công tác xây
dựng trong tập đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp .v.v.
nhưng khi thi công ở độ cao = 16m; = 50m và > 50m được áp dụng đơn giá bốc xếp
vận chuyển vật liệu lên cao.
- Đối với những công tác xây dựng mới chưa có
trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ
chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây
dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên
hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự ở công trình khác để quyết định áp
dụng.
Trường hợp sử dụng các định mức xây dựng mới
chưa có nêu trên làm cơ sở lập đơn giá để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Đối với những công tác xây dựng đã có trong hệ
thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện
thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức
tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.