ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4854/UBND-CN
V/v hướng dẫn điều
chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và
VLXD
|
Mỹ Tho, ngày 01 tháng 9 năm 2008
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
|
Thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 546/TTg-KTN ngày 14/4/2008 về
điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.
Căn cứ Thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây
dựng về việc Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (sau đây gọi là Thông tư 09), Công
văn số 1551/BXD-KTXD ngày 01/8/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thêm một số nội
dung của Thông tư số 09/2008/TT-BXD (sau đây gọi là Công văn 1551).
Để giảm bớt khó khăn, bù đắp một phần chi phí cho các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh trong điều kiện giá cả vật liệu xây dựng biến
động tăng đột biến ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu và đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hướng
dẫn cụ thể một số nội dung về việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đối với dự
án sử dụng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
a) Công
văn này hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư và hợp
đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng
kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
b) Việc
điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang
triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói; hình thức giá hợp
đồng theo đơn giá cố định; hình thức giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh nhân
công, ca máy, có tiến độ thi công phù hợp với hợp đồng đã được ký kết giữa chủ
đầu tư và nhà thầu, thành hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật
liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
c) Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng áp dụng đối với dự
án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do
chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư xem xét quyết định thực hiện theo Công
văn này để điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Nghị định 99) mà gói thầu của dự án đó
được mở thầu trước ngày Thông tư 09 có hiệu lực thì việc điều chỉnh chi phí đầu
tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định 99, các văn bản
hướng dẫn thực hiện Nghị định 99, Thông tư 09, Công văn 1551, và nội dung Công văn này để điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng.
đ) Các gói thầu được mở thầu từ ngày Thông tư 09 có hiệu lực
thì không thực hiện việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng theo Công văn này. Việc điều chỉnh
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định 99 và
Thông tư 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng
trong hoạt động xây dựng và nội dung về điều chỉnh giá được ghi cụ thể trong
hợp đồng.
2. Nguyên tắc
điều chỉnh.
a) Điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm
2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí
xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau
đây gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng).
Khối
lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá là
khối lượng thi công hoàn thành thực tế từng tháng (có biến động giá) và khối
lượng còn lại chưa thực hiện của hợp đồng do chủ đầu tư và nhà thầu xác định.
b) Điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính theo phương pháp bù trừ chi phí vật liệu
trực tiếp, căn cứ vào khối lượng vật liệu có biến động giá và chênh lệch đơn
giá vật liệu.
c) Giá
trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giữa giá vật liệu theo thông báo hoặc
công bố của Liên sở Tài chính – Xây dựng (sau đây gọi là giá vật liệu theo
thông báo) tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu theo thông báo tại thời
điểm mở thầu đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007, hoặc so với giá vật liệu
theo thông báo tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước
năm 2007.
d) Đối
với những loại vật liệu xây dựng không có trong thông báo giá của Liên Sở Tài
chính - Xây dựng hoặc giá thông báo không phù hợp với thực tế thì giá trị chênh
lệch giá vật liệu là chênh lệch giữa giá vật liệu theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ
tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu trong hồ sơ dự thầu.
Chủ đầu
tư và nhà thầu căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây
dựng phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình và chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác.
đ) Chứng
từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà
thầu chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ đầu tư kiểm tra, áp
dụng. Trường hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ sở hoá đơn do nhà
thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời điểm) thì chủ đầu tư
xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị trường nơi xây dựng
công trình tại thời điểm tính chênh lệch giá. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem xét, quyết định.
e) Việc
điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ
đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững.
g) Khối
lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá do chủ đầu tư và
nhà thầu xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm.
h) Các
loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh (tăng, giảm) giá bao gồm: xăng, dầu, sắt
thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng,
cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm
cả cốp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các
loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì chủ đầu tư xác định và báo cáo
người quyết định đầu tư (Chủ đầu tư lập tờ trình nêu rõ mức biến động giá của
từng mặt hàng, tỷ trọng chi phí vật liệu chiếm trong tổng chi phí vật liệu). Riêng
các cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo bởi các loại vật liệu xây dựng được
điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh theo qui định.
Đối với
nhiên liệu (xăng, dầu...): Khi thực hiện bù trừ chi phí nhiên liệu, chủ đầu tư
và nhà thầu xác định khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên liệu trên cơ sở giá ca máy trong
hợp đồng, định mức hao phí nhiên liệu tại các Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (Thông
tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006,
Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và
thiết bị chưa qui định thì vận dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự.
i) Điều
chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá
hợp đồng theo đơn giá nhân công, ca máy sang hình thức giá hợp đồng theo giá
điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ
được tính từ thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù
hợp với tiến độ công trình theo hợp đồng đã được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà
thầu. Trường hợp tiến độ công trình không đáp ứng so với hợp đồng đã ký, vì lý
do khách quan không phải do lỗi của nhà thầu, được người quyết định đầu tư cho
phép gia hạn hợp đồng, thì những khối lượng thực hiện từ năm 2007 được điều
chỉnh theo hướng dẫn tại Công văn này.
k) Về
tạm ứng vốn cho nhà thầu để mua nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
Nếu việc tạm ứng vốn khi ký kết hợp đồng thực hiện theo qui định thì được điều
chỉnh giá khi có biến động giá vật liệu xây dựng.
Trường
hợp khi tạm ứng hai bên xác định số tiền tạm ứng để mua nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu xây dựng hoặc tạm ứng đặc cách để mua nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu xây dựng trước khi có biến động giá thì không điều chỉnh giá cho khối
lượng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng đã mua tương ứng với số tiền
đã tạm ứng.
3. Phương pháp
điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
a) Điều
chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng
công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí xây dựng bổ sung và là
căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình
và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
b) Dự
toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật
liệu trực tiếp, tỷ lệ giảm giá được tính theo tỷ lệ giảm giá vật liệu, giảm các
chi phí tỷ lệ trong hồ sơ dự thầu được phê duyệt trúng thầu. Dự toán chi phí
xây dựng bổ sung được xác định theo hướng dẫn tại phụ lục được ban hành kèm
theo Công văn này.
c) Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần trên cơ sở
khối lượng có biến động giá đã thực hiện và khối lượng còn lại chưa thực hiện của
hợp đồng, để xem xét sau khi điều chỉnh có vượt tổng mức đầu tư hay không để
người có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh (theo mục 5 của Công văn này).
Trường hợp sau khi điều chỉnh tiếp tục có biến động giá vật liệu xây dựng làm
vượt dự toán đã bổ sung thì vẫn được thực hiện điều chỉnh tiếp.
d) Chủ
đầu tư tổ chức điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự
toán chi phí xây dựng bổ sung.
4.
Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng
bổ sung.
a) Đối với các gói thầu đã đấu thầu, chỉ định thầu và tự
thực hiện dự án đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng
hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn
giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh nhân công, ca máy) thì chủ
đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo hướng dẫn tại mục 3 nêu
trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
b) Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công trình
chưa lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các quy
định hiện hành.
c) Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng
cách cộng dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây
dựng bổ sung.
5. Điều
chỉnh giá gói thầu sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá trúng
thầu đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định tại
mục 3 nêu trên (gọi là giá gói thầu điều chỉnh).
Trường hợp giá gói thầu điều chỉnh không vượt giá gói thầu
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt.
Trường hợp giá gói thầu điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được
phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt
và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư.
Trường hợp giá gói thầu điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt thì chủ đầu tư căn cứ dự toán xây dựng công trình điều chỉnh,
hoặc giá gói thầu điều chỉnh báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định
phê duyệt lại tổng mức đầu tư.
6. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí
xây dựng bổ sung.
a) Đối
với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung
và nội dung hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở
thanh toán hợp đồng.
b) Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu
nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung,
kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu để đàm phán và ký
kết hợp đồng.
c) Đối
với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn
gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá nhân công, ca
máy sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo
người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép
trước khi thực hiện. Nội dung, hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
7. Tổ chức thực
hiện.
a) Chủ đầu tư xem xét quyết định việc điều chỉnh dự toán,
giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả, cụ thể như sau:
- Căn cứ Thông tư 09, Công văn 1551 và nội dung hướng dẫn
tại văn bản này, chủ đầu tư và nhà thầu có công trình chịu ảnh hưởng do biến
động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng khẩn trương tổng hợp khối
lượng, lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
trong tháng 9/2008.
- Để đảm bảo vốn, giúp đẩy nhanh tiến độ dự án, đồng thời
giảm thiệt hại cho nhà thầu thì chủ đầu tư được phép tạm duyệt dự toán bổ sung
để làm cơ sở tạm ứng, tạm thanh toán cho nhà thầu trong khi chờ làm các thủ tục
điều chỉnh. Trường hợp sau khi tạm duyệt dự toán bổ sung mà không vượt tổng mức
đầu tư thì chủ đầu tư cho tạm ứng, tạm thanh toán trên cơ sở dự toán bổ sung
tạm duyệt; trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải xin phép người quyết định
đầu tư trước khi tạm ứng, tạm thanh toán.
Chủ đầu tư tạm ứng, tạm thanh toán cho nhà thầu tiền bù
chênh lệch giá theo quy định tại Công văn số 5422/BTC-ĐT ngày 12/5/2008 của Bộ
Tài chính về việc tạm ứng, thanh toán tiền bù chênh lệch giá vật liệu xây dựng.
- Chủ đầu tư thực hiện các nội dung ở mục 4, 5 nêu trên, xác định nội
dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh hợp đồng trình người quyết định đầu tư. Sau
khi người quyết định đầu tư có ý kiến quyết định, chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt lại giá gói thầu điều chỉnh theo quy định tại mục 5 nêu trên.
Trường hợp giá gói thầu do người quyết định đầu tư phê duyệt
thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư phê duyệt lại. Sau đó chủ đầu tư
tiến hành điều chỉnh hợp đồng để thực hiện các bước tiếp theo.
b) Đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý, việc tính toán điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp
đồng do chủ đầu tư thực hiện và chịu trách nhiệm.
c) Trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm
thay đổi nhóm của dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như quy định đối
với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt dự án).
d) Đối
với các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng), việc điều
chỉnh giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người
quyết định đầu tư xem xét quyết định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ để bổ
sung vốn do biến động giá.
đ) Điều chỉnh dự
toán xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 07/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006, Công văn số 459/UBND-CN ngày
25/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc hướng dẫn quản lý chi phí xây dựng
công trình. Khối lượng thực hiện từ 01/01/2008, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng
có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để bảo đảm quyền lợi cho người lao động
theo hệ số điều chỉnh Knc và Km thay thế cho mục 8 khoản đ của Công văn
459/UBND-CN ngày 25/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
- Hệ số nhân công
Knc = 1,448, hệ số ca máy Km = 1,029 (tương ứng với mức lương tối thiểu là 540.000
đồng/tháng) nếu công trình lập theo Đơn giá 49/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Công bố số 381/UBND-CN ngày 20/01/2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh).
- Hệ số nhân công
Knc = 4,86, hệ số ca máy Km = 1,57 (tương ứng với mức lương tối thiểu là
540.000 đồng/tháng) nếu công trình lập theo Đơn giá 27/1999/QĐ-UB ngày
09/11/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp dự
toán lập theo đơn giá các chuyên ngành khác (điện, thông tin liên lạc,…) thì
các hệ số điều chỉnh Knc và Km thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền
theo chuyên ngành (tương ứng với mức lương tối thiểu là 540.000 đồng/tháng).
e) Đối với các
hợp đồng xây dựng đã được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá
hợp đồng bao gồm cả giá trị của hợp đồng đã được ký kết và phần bổ sung nếu có
trong năm 2007), trừ các khoản bảo hành theo quy định thì không được điều chỉnh
giá vật liệu xây dựng.
g) Chủ đầu tư
trình người quyết định đầu tư hồ sơ để điều chỉnh giá gồm:
- Tờ trình của
chủ đầu tư;
- Dự toán chi phí
xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng;
- Bảng tổng hợp
khối lượng từng tháng;
- Hợp đồng kinh
tế đã ký, kèm theo bảng tiến độ thi công theo hợp đồng, văn bản cho phép điều
chỉnh tiến độ hợp đồng, giải trình tiến độ (nếu có).
h) Trong khi chờ
thực hiện các thủ tục cần thiết để điều chỉnh giá hợp đồng, Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu các chủ đầu tư và nhà thầu tiếp tục triển khai thi công các công
trình, không để chậm tiến độ thi công làm ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh. Các chủ đầu tư và các nhà thầu thực hiện
nghiêm túc việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự toán, giá gói
thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo hướng dẫn tại Công văn này.
i) Đối với các dự
án sử dụng các nguồn vốn ngoài nguồn vốn nhà nước, chủ đầu tư có thể tham khảo
vận dụng các nội dung hướng dẫn tại Công văn này.
Công văn này thay
thế Công văn số 3015/UBND-CN ngày 04/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
về việc hướng dẫn điều chỉnh giá, hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP,
các phòng khối NC;
- Lưu: VT, PNCTH (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Công văn số:
4854/UBND-CN ngày 01/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây
dựng bổ sung.
STT
|
Khoản mục chi phí
|
Cách tính
|
Ký hiệu
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
n
S Qi x CLi
i =1
|
VL
|
2
|
Chi phí trực tiếp khác
|
VL x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+TT
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng
|
GBS x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
GBS + GTGT
|
|
2. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu tính theo bù trừ
chi phí vật liệu trực tiếp.
VL =
Trong đó:
Qi là
khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng biến
động giá và được xác định theo thực tế thi công hàng tháng.
CLi là
giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với
giá của vật liệu đó tại thời điểm mở thầu đối với hợp đồng được ký từ năm 2007
hoặc tại thời điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được kỳ trước năm 2007.
Giá vật
liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh, tại thời điểm mở thầu, thời điểm tháng
12/2006 được xác định theo giá vật liệu xây dựng do Liên Sở Tài chính – Xây
dựng thông báo hoặc công bố hàng tháng.
Trường
hợp giá vật liệu xây dựng do Liên sở Tài chính – Xây dựng thông báo hoặc công
bố không phù hợp với thực tế nơi xây dựng công trình hoặc không có trong thông
báo hoặc công bố thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp lệ để
xác định giá vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác.
Khi đó
giá trị chênh lệch CLi là giá trị chênh lệch giữa giá vật liệu theo hoá đơn,
chứng từ hợp lệ tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu trong hồ sơ dự
thầu.
3. Các
chi phí khác.
Trường
hợp định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp
thì được xác định như sau:
C = NC x
tỷ lệ trực tiếp phí khác x K
NC là chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của khối
lượng xây lắp có điều chỉnh giá vật liệu.
K là mức chi phí chung tính trên chi phí
nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí nhân công.
Mức tỷ
lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói thầu,
dự toán.
Thuế giá
trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.