Kính gửi:
|
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
|
Thực hiện Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 24/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ
kết hợp sản xuất, kinh doanh;
Triển khai Kế hoạch
số 200/KH-UBND ngày 29/6/2024 của UBND Thành phố kế hoạch triển khai Chỉ thị số
19/CT-TTg ngày 24/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng
cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp
sản xuất, kinh doanh;
Trên cơ sở kết quả
tham mưu tài liệu “hướng dẫn giải pháp giải pháp cấp thiết tăng cường
điều kiện an toàn PCCC đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ
kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ)” phù hợp với
điều kiện thực tế Hà Nội (sau đây gọi tắt là Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn) của
Sở Xây dựng tại văn bản số 8214/SXD-QLXD ngày 07/10/2024 và báo cáo số
09/BC-SXD(QLXD) ngày 17/01/2025 (trong đó Công an Thành phố có văn bản phối hợp
xây dựng tài liệu số 7467/CAHN-PC07 ngày 27/8/2024 và số 8274/CAHN-PC07 ngày
19/9/2024);
Ủy ban nhân dân Thành
phố yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã:
1. Tiếp tục triển
khai thực hiện các nội dung đã được UBND Thành phố chỉ đạo tại kế hoạch số
200/KH-UBND ngày 29/6/2024.
2. Thống nhất với nội
dung đề xuất của Sở Xây dựng và Công an Thành phố về ban hành Tài liệu kỹ thuật
hướng dẫn; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện như sau:
2.1. Văn phòng UBND
Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Công an Thành phố, UBND
các quận, huyện, thị xã thực hiện công bố Tài liệu kỹ thuật hướng dẫn.
2.2. Giao UBND các
quận, huyện, thị xã, Công an Thành phố: tiếp tục thực hiện trách nhiệm giao tại
Quyết định 32/2021/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND Thành phố quyết định ban
hành quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà
ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố; tổ chức triển khai Tài
liệu kỹ thuật hướng dẫn theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số
200/KH-UBND ngày 29/6/2024 của UBND Thành phố.
2.3. Các Sở, ban,
ngành Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với UBND các quận,
huyện, thị xã trong triển khai các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, khó khăn, vướng mắc kịp thời tổng hợp, tham mưu, đề xuất, báo cáo
UBND Thành phố.
3. Giao Công an Thành
phố: nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày
30/12/2021 của UBND Thành phố quyết định ban hành quy định về an toàn phòng
cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn thành phố; trong đó bổ sung các quy định về an toàn phòng cháy và
chữa cháy đối với các công trình "Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ" theo
quy định pháp luật về nhà ở.
(Kèm theo "Tài liệu kỹ
thuật hướng dẫn giải pháp cấp thiết tăng cường về thoát nạn, ngăn chặn cháy lan
và trang bị phương tiện PCCC và CNCH đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ,
nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh (bao gồm nhà ở cho thuê trọ) trên
địa bàn thành phố Hà Nội" do Sở Xây dựng và Công an Thành phố đề xuất)
UBND Thành phố yêu
cầu các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Xây dựng, Bộ Công an; (để b/c)
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP; (để b/c)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/c)
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUB : CVP, PCVP N.M.Quân, Các phòng: NC, ĐT, KTTH;
- Lưu: VT, NCDương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
TÀI
LIỆU KỸ THUẬT
HƯỚNG
DẪN GIẢI PHÁP CẤP THIẾT TĂNG CƯỜNG VỀ THOÁT NẠN, NGĂN CHẶN CHÁY LAN VÀ TRANG BỊ
PHƯƠNG TIỆN PCCC VÀ CNCH ĐỐI VỚI NHÀ Ở NHIỀU TẦNG, NHIỀU CĂN HỘ, NHÀ Ở RIÊNG LẺ
KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH (BAO GỒM CẢ NHÀ Ở CHO THUÊ TRỌ)
Căn cứ xây dựng tài
liệu:
- Tài liệu kỹ thuật
Hướng dẫn kỹ thuật giải pháp cấp thiết tăng cường về thoát nạn, ngăn chặn cháy
lan và trang bị phương tiện PCCC và CNCH đối với Nhà ở nhiều tầng, nhiều căn
hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ)
do Viện Khoa học công nghệ xây dựng - Bộ Xây dựng, Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ - Bộ Công an phối hợp biên soạn.
- Một số giải pháp
giảm thiểu nguy cơ mất an toàn khu vực đỗ xe tại các nhà ở riêng lẻ nhiều tầng,
nhiều căn hộ do Sở Xây dựng Hà Nội đề xuất được UBND thành phố chấp thuận, chỉ
đạo thực hiện tại văn bản số 3690/UBND-SXD ngày 02/11/2023.
NỘI
DUNG
NỘI DUNG
1. Mục đích và phạm
vi áp dụng
2. Nguyên tắc áp dụng
PHỤ LỤC A (tham khảo)
Các nhóm giải pháp có thể tham khảo áp dụng đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn
hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ)
PHỤ LỤC B
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Mục đích và phạm
vi áp dụng
Tài liệu kỹ thuật này
hướng dẫn giải pháp kỹ thuật cấp thiết để tăng cường ngay một số điều kiện an
toàn cháy so với hiện trạng của nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ
kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ) mà không có khả
năng tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn cháy cho nhà và
công trình tại thời điểm đưa vào sử dụng (trước tháng 6 năm 2024). Đối với các
công trình thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 63a của Luật phòng cháy chữa cháy
sửa đổi năm 2013 thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Các nhóm tăng cường
nêu trong tài liệu này chỉ áp dụng cho nhà hiện hữu dùng làm nhà ở nhiều tầng,
nhiều căn hộ có lối đi, cầu thang chung, có phần sử dụng riêng, phần sử dụng
chung và nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê
trọ). Không áp dụng tài liệu này đối với Nhà ở riêng lẻ kết hợp các loại hình
kinh doanh dịch vụ khác có tính nguy hiểm cháy cao (ví dụ kinh doanh có sử dụng
hoặc tồn trữ các khí cháy, chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu, hóa chất nguy hiểm
cháy nổ, mút xốp, nhựa các loại và các chất cháy tương tự …).
2. Nguyên tắc áp dụng
2.1. Về nguyên tắc, nhà ở
nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm
cả nhà ở cho thuê trọ) cần xem xét áp dụng QCVN 06:2022/BXD và Sửa đổi 1:2023,
hoặc tiêu chuẩn về nhà ở riêng lẻ, và tài liệu chuẩn(1) tùy thuộc vào phạm vi
áp dụng của mỗi tài liệu, để xây dựng phương án an toàn cháy phù hợp với từng
công trình cụ thể. Trong trường hợp nhà có một số đặc điểm riêng không thể đáp
ứng các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn nói trên thì có thể xem xét lập luận
chứng kỹ thuật để bổ sung, thay thế yêu cầu đó. Luận chứng này được coi là một
trong những nội dung của hồ sơ thiết kế về PCCC. Luận chứng cần trình bày các
giải pháp kỹ thuật để thay thế, bổ sung một số yêu cầu an toàn cháy và cơ sở
của các giải pháp kỹ thuật đó, trên nguyên tắc: đáp ứng các nguyên tắc chung về
bảo đảm an toàn cháy, phù hợp với mục đích của các yêu cầu an toàn cháy cần
thay thế, bổ sung và phù hợp với các tài liệu chuẩn về thiết kế an toàn cháy
được áp dụng. Cơ sở của các giải pháp kỹ thuật thay thế có thể là: tính toán,
mô phỏng cháy dựa trên kỹ thuật an toàn cháy (fire engineering); các tài liệu chuẩn
về thiết kế an toàn cháy được áp dụng; hoặc các giải pháp kỹ thuật phù hợp
khác, ví dụ được nêu trong tài liệu tham khảo [6].
Việc áp dụng quy định
đối với loại hình nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản
xuất kinh doanh có quy mô nêu tại Mục 1.1.2 Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD
phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật quy định tại QCVN 06:2022/BXD, Sửa đổi 1:2023
QCVN 06:2022/BXD và các quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hiện hành khác, cụ thể
nhà có quy mô:
- Cao từ 7 tầng trở
lên (hoặc có chiều cao PCCC từ 25 m trở lên);
- Hoặc có khối tích
từ 5 000 m3 trở lên;
- Hoặc có nhiều hơn 1
tầng hầm đến 3 tầng hầm.
2.2. Đối với nhà ở nhiều
tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả nhà
ở cho thuê trọ) hiện hữu chưa thể thực hiện đầy đủ theo 2.1 thì cần xây dựng kế
hoạch tổ chức khắc phục các tồn tại về an toàn cháy theo quy định. Trước mắt có
thể tham khảo thực hiện ngay một số nhóm có tính chất điển hình nhằm tăng cường
về thoát nạn, ngăn chặn cháy lan và trang bị phương tiện PCCC và CNCH theo các
nguyên tắc dưới đây:
(1) Thực hiện các
giải pháp phòng cháy: đảm bảo an toàn sử dụng điện, hạn chế và quản lý chặt các
nguồn gây cháy…
(2) Tăng cường giải
pháp thoát nạn: nhà, tầng nhà cần có ít nhất 01 đường thoát nạn an toàn cho
người và có các lối ra khẩn cấp, sao cho khi trong nhà xảy ra cháy ở khu vực
bất kỳ, thì người trong nhà đều thoát hết được ra ngoài.
(3) Ngăn chặn cháy
lan và ngăn chặn khói xâm nhập vào các khu vực gây nguy hiểm cho người sử dụng,
đặc biệt là các phòng ngủ; không bố trí tầng nhà, phần nhà để ở và các gian
phòng ngủ xen kẽ với các khu vực có công năng khác; thực hiện các biện pháp để
cô lập các khu vực nguy hiểm cháy (như khu vực để xe, khu vực có tập kết hoặc
sử dụng các chất nguy hiểm cháy, ví dụ các khí cháy, chất lỏng dễ cháy như
xăng, dầu, hóa chất nguy hiểm cháy nổ, mút xốp, nhựa các loại và các chất cháy
tương tự…) sao cho nếu có cháy xảy ra thì, trong một khoảng thời gian nhất
định, lửa không lan ra khỏi khu vực này và khói không từ khu vực này xâm nhập
vào khu vực ở, trực tiếp gây nguy hiểm đến tính mạng người sử dụng hoặc ngăn
cản người sử dụng di chuyển qua đường thoát nạn để đến các lối ra thoát nạn.
(4) Có giải pháp cảnh
báo cháy sớm: lắp đặt các hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy cục
bộ để có thể phát hiện và báo động cháy ngay từ giai đoạn ban đầu, tăng thời
gian thoát nạn cho người.
(5) Trang bị phương
tiện chữa cháy ban đầu, dụng cụ phá dỡ thô sơ và trang thiết bị bảo vệ cá nhân:
bình chữa cháy xách tay, bình chữa cháy tự động dạng cục bộ, mặt nạ lọc độc…
Nếu có thể nên trang bị hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy mô và tính
chất sử dụng của nhà.
2.3. Một số lưu ý khi xem
xét áp dụng tài liệu
- Một số giải pháp kỹ
thuật theo các nguyên tắc nêu trên được trình bày tại Phụ lục A.
- Khi xem xét áp dụng
các giải pháp an toàn cháy, số tầng (chiều cao PCCC) của nhà có thể chỉ xét đến
tầng cao nhất có sử dụng với điều kiện những tầng phía trên đó không có người
sử dụng và không tập kết hoặc lưu giữ chất, vật liệu cháy được, đồng thời có
giải pháp ngăn cháy với khu vực có người sử dụng thường xuyên và vẫn bảo đảm
lối đi theo thang cầu thang bộ lên mái qua những tầng này. Một số hình minh họa
về xác định chiều cao PCCC của nhà tham khảo Phụ lục B.
- Trên cơ sở các nhóm
giải pháp này, chủ nhà nghiên cứu áp dụng nhằm tăng cường một số điều kiện an
toàn cháy của nhà so với hiện trạng, hạn chế đến mức thấp nhất chi phí đầu tư,
thời gian tổ chức thực hiện nhằm giảm ảnh hưởng đến hoạt động.
- Chủ nhà phải duy
trì các giải pháp kỹ thuật tăng cường đã thực hiện; lập phương án vận hành,
khai thác, trong đó có thể cần bao gồm cả các điều kiện hạn chế (giới hạn phạm
vi, quy mô hoạt động, thu hẹp diện tích sử dụng, giảm số lượng người và thời
gian hoạt động cho phù hợp với yêu cầu về an toàn cháy), để giảm nguy cơ cháy
nổ ở mức thấp nhất trong suốt quá trình hoạt động của nhà; đặc biệt cần kiểm
tra thường xuyên các yếu tố có thể gây cháy như: nguồn điện, nguồn nhiệt; và
tiếp tục nghiên cứu để thực hiện các giải pháp nâng cao điều kiện an toàn cháy
cho nhà theo mục 2.1 và 2.2.
- Nếu không có giải
thích riêng trực tiếp tại nội dung, các thuật ngữ trong tài liệu này được hiểu
theo phần giải thích từ ngữ trong những quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Các nhóm giải pháp có thể tham khảo áp
dụng đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ, nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất,
kinh doanh (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ)
TT
|
Nội
dung, đối tượng
|
Nhóm
giải pháp kỹ thuật có thể tham khảo áp dụng
|
1
|
Giải pháp phòng cháy
|
1.1. Đối với việc
sử dụng điện:
- Rà soát công suất
của hệ thống điện trong nhà phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Cần bố trí aptômat
làm thiết bị đóng cắt nguồn điện bảo đảm ngắt điện khi có sự cố cháy nổ (ngắt
nguồn điện sinh hoạt khi có sự cố cháy). Đảm bảo rằng hệ thống điện trong phòng
trọ, căn hộ được lắp đặt và sử dụng an toàn và thường xuyên kiểm tra thay
thế, khắc phục những nguy cơ mất an toàn về điện có thể gây cháy, nổ. Thường
xuyên tự kiểm tra, phát hiện và khắc phục kịp thời nguyên nhân gây cháy nổ,
nguồn lửa, nguồn nhiệt.
- Máy phát điện
chung không được bố trí trong khu vực kín, ẩm ướt; gian phòng có người ở; gần
các vật dụng, hóa chất dễ cháy, nguồn lửa, nguồn nhiệt; trường hợp bố trí
trong nhà phải nằm độc lập, đảm bảo ngăn cách với các gian phòng bằng bộ phận
ngăn cháy.
- Đường dẫn điện
cấp cho phần nhà để ở cần được tách riêng với đường dẫn điện cấp cho khu vực
sản xuất, kinh doanh.
- Mỗi căn hộ hoặc
gian phòng ở phải bố trí tối thiểu 01 áptômat.
- Bảo đảm duy trì
nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC khi xảy ra cháy, nổ.
- Chủ nhà, người
quản lý, người sử dụng căn hộ thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vệ sinh đối
với các thiết bị điện có nguy cơ cháy nổ cao như: điều hòa, bình nóng lạnh,
tủ lạnh, máy giặt, lò sưởi... Không để các đồ dùng, vật dụng, chất dễ cháy
gần các thiết bị này.
- Quy định chặt chẽ
việc nấu nướng, thờ cúng, đốt vàng mã, sạc điện đối với xe đạp, xe máy điện,
thiết bị tiêu thụ điện, đặc biệt là tại tầng hầm, khu vực để xe… Nghiêm cấm
sử dụng bình gas mini đã qua sử dụng nhiều lần không đảm bảo an toàn PCCC.
- Khu vực bếp, phải
bố trí đồ đạc, vật dụng cách bếp tối thiểu 1m.
1.2. Đối với việc
sắp xếp khu vực đỗ xe công trình, sạc xe điện:
- Phải bố trí đủ
diện tích đỗ xe hai bánh: chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát về diện tích đỗ
xe của công trình; Các công trình nhà ở riêng lẻ nhiều tầng, nhiều căn hộ
phải thực hiện rà soát và bố cục lại toàn bộ khu vực để xe đảm bảo diện tích
tối thiểu 6m2 chỗ để xe máy, xe
đạp cho mỗi căn hộ. Trường hợp không đảm bảo diện tích để xe theo số lượng
căn hộ/cư dân tại tòa nhà thì phải có phương án gửi xe bên ngoài công trình
để đảm bảo quy chuẩn quy định.
- Đảm bảo khoảng
cách giữa các xe, giải pháp ngăn cháy: yêu cầu tại các khu để xe của nhà ở
riêng lẻ nhiều tầng, nhiều căn hộ (bao gồm cả nhà ở cho thuê trọ) kẻ ô trên
mặt bằng cho từng vị trí để xe để đảm bảo cự ly an toàn giữa các xe, đảm bảo
an toàn giao thông cho người đi lại, điều kiện về lối thoát nạn qua khu vực
để xe. Trong đó có phân chia: ô để xe máy; ô để xe đạp điện; ô để xe đạp.
- Có quy định về
việc sử dụng phương tiện giao thông của tòa nhà: các phương tiện giao thông
sử dụng xăng, điện phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn của
hệ thống động cơ, hệ thống nhiên liệu; không để hiện tượng rò rỉ xăng dầu tại
khu vực để xe, sử dụng ắc quy, pin sạc điện phải đảm bảo chất lượng trong
thời gian sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khu vực sạc điện cho xe
sử dụng điện (nếu có) phải được bố trí riêng đảm bảo khoảng cách an toàn với
các phương tiện xung quanh; không được sạc pin qua đêm; bộ sạc phải phù hợp hệ
thống pin xe; quá trình sạc pin phải được theo dõi an toàn; bổ sung thiết bị
chữa cháy chuyên dụng phù hợp để xử lý sự cố cháy nổ pin xe điện.
- Nơi để các phương
tiện giao thông (xe máy điện, xe đạp điện,...) phải đúng vị trí quy định,
không vượt quá số lượng cho phép; không để chung với vật dụng dễ cháy, nổ,
các thiết bị điện (tủ điện, máy bơm…). Không sắp xếp xe gần các tủ điện,
thiết bị điện. Không sắp xếp xe ở các vị trí che khuất các phương tiện, dụng
cụ phòng cháy và chữa cháy để tránh gây cản trở trong việc sử dụng, triển
khai chữa cháy khi xảy ra sự cố cháy, nổ. Khu vực để xe luôn sắp xếp gọn
gàng, đảm bảo an toàn về đường, lối thoát nạn, khoảng cách PCCC.
- Trong quá trình
sạc điện phải có người thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý
ngay khi có sự cố; khuyến cáo không nên sạc điện qua đêm, trường hợp sạc điện
sau 23 giờ đêm chỉ được thực hiện khi có biện pháp đảm bảo an toàn. Ví dụ: bộ
sạc tự ngắt, hoặc có người trực. Sạc xe điện tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của
nhà sản xuất: không sạc điện cho phương tiện khi phát hiện thiết bị sạc hoặc
phương tiện gặp lỗi; Sau khi sử dụng phải chờ bình điện nguội khoảng 20 phút
rồi mới bắt đầu sạc, không sạc ngay sau khi chạy xe, không sạc quá 8 giờ liên
tục.
- Các nguồn cấp cho
sạc xe điện phải đảm bảo về công suất phục vụ. Cần bố trí áptômat để bảo vệ
nguồn sạc cho xe điện bảo đảm đóng cắt được cả tự động và bằng tay khi xảy ra
sự cố cháy, nổ.
- Khi có nhiều xe
điện phải bố trí lộ riêng cho nguồn sạc.
- Khi sạc điện
không để xe, ắc quy, pin, bộ sạc gần các vật dụng, hàng hóa dễ cháy, nổ,
nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt.
1.3. Quản lý chặt
và thường xuyên kiểm tra các chất, vật liệu dễ cháy như các khí cháy, chất
lỏng dễ cháy, và các hóa chất dễ cháy nổ khác.
1.4. Kiện toàn Ban
Quản trị nhà chung cư, Ban Quản lý tại các khu nhà trọ, phòng trọ, phát huy
hiệu quả mô hình tự quản tại cơ sở; chủ động phối hợp với cơ quan cảnh sát
PCCC&CNCH và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, rà soát điều
kiện đảm bảo an toàn PCCC và hướng dẫn thực hiện công tác PCCC tại khu chung
cư, khu nhà trọ, khu nhà ở tập trung.
- Thường xuyên đôn
đốc, nhắc nhở các chủ hộ gia đình, thành viên trong hộ gia đình, người thuê
phòng thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC, nắm vững kiến thức cơ bản
về PCCC, thoát nạn, cứu người trong đám cháy, sơ cứu ban đầu.
- Tất cả người
trong nhà phải được huấn luyện kỹ năng về PCCC và thoát nạn, lánh nạn khi có
cháy (biết cách sử dụng thang dây, mặt nạ, sử dụng bình chữa cháy...).
1.5. Không kết hợp
các loại hình kinh doanh dịch vụ khác có tính nguy hiểm cháy cao (ví dụ kinh
doanh có sử dụng hoặc tồn trữ các khí cháy, chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu,
hóa chất nguy hiểm cháy nổ, mút xốp, nhựa các loại và các chất cháy tương tự
….).
|
2
|
Giải pháp thoát nạn
|
Trường hợp không
thể tuân thủ các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn thì nguyên tắc là phải có
ít nhất 01 đường thoát nạn an toàn cho người và có các lối ra khẩn cấp. Có
thể tham khảo các giải pháp kỹ thuật sau:
2.1. Đường thoát
nạn an toàn là đường di chuyển của con người khi có cháy, đảm bảo được chiếu
sáng, không bị lửa và khói xâm nhập đến mức nguy hiểm cho con người; Đường
thoát nạn có thể bao gồm các bộ phận sau: hành lang, cầu thang bộ, lối đi từ
cầu thang bộ ra ngoài nhà hoặc vào khu vực lánh nạn tạm thời (ưu tiên phương
án dẫn ra ngoài nhà). Đường thoát nạn được coi là an toàn khi các khu vực
nguy hiểm cháy trong nhà đã được ngăn cách, cô lập riêng (xem thêm phần ngăn
chặn cháy lan) và không bố trí chất dễ cháy tại sảnh chung, hành lang, lối đi
từ thang bộ ra ngoài nhà hoặc vào vùng an toàn; Khi sử dụng cầu thang bộ
ngoài nhà (bảo đảm an toàn chịu lực và chống rơi ngã) làm thang thoát nạn thì
cần đảm bảo an toàn cho hành lang dẫn ra các cầu thang bộ này như đã nêu ở
trên; Nếu có sân chung thì không được sử dụng mái tôn, mái cố định bao che
kín, có thể dùng mái che di động bằng vật liệu nhẹ.
- Khu vực lánh nạn
tạm thời luôn cần được bố trí, đặc biệt trong trường hợp nhà chỉ có 1 đường
thoát nạn ra bên ngoài ở tầng 1 và không có giải pháp ngăn cách đường thoát
nạn đó với khu vực sản xuất, kinh doanh. Một số khu vực được coi là khu vực
lánh nạn tạm thời: mái hoặc sân thượng thoáng, khi đó cần bảo đảm khu vực này
thông thoáng và được ngăn cháy với khu vực tầng dưới của nhà, không được bố
trí đồ đạc, hàng hóa, vật dụng dễ cháy. Có thể bố trí khu vực lánh nạn tạm
thời ở các ban công, lô gia nếu được cấu tạo phù hợp (xem thêm minh họa ở Phụ
lục B).
- Đối với nhà có
tầng hầm hoặc bán hầm: Lối thoát nạn tầng hầm và lối thoát nạn chung toà nhà
được ngăn bằng vách ngăn cháy loại 1.
- Lối thoát nạn từ
các tầng trên của nhà qua cầu thang bộ xuống tầng 1 phải được ngăn cháy với
khu vực để xe, khu vực khác và thoát trực tiếp ra ngoài nhà (trừ trường hợp
khu vực tầng 1 bố trí sảnh an toàn).
- Không bố trí đồ
đạc, vật dụng trên hành lang, cầu thang, đường thoát nạn.
- Đối với công
trình hiện hữu không yêu cầu đối với điều kiện cửa mở vào buồng thang bộ làm
giảm chiều rộng tính toán của thang bộ.
- Cho phép bố trí
thang bộ trong nhà cao dưới 25m được phép bố trí bậc thang rẻ quạt khi trang
bị hệ thống chữa cháy tự động, trang bị bổ sung đèn chiếu sáng sự cố, sơn
phản quang tại các bậc thang rẻ quạt, đồng thời bổ sung ký hiệu, lưu ý trong
thang bộ.
2.2. Lối ra khẩn
cấp: Qua ban công hoặc lôgia các tầng; lối lên sân thượng hoặc mái dẫn đến
khu vực lánh nạn tạm thời; qua các ô cửa sổ, lối thoát qua hành lang bên. Cửa
lắp trên lối ra khẩn cấp cần mở được từ phía bên trong nhà mà không cần chìa
hoặc thao tác phức tạp. Tại tất cả các lối ra khẩn cấp đó cần trang bị sẵn
các thiết bị hỗ trợ thoát nạn khẩn cấp (ví dụ như thang kim loại, thang dây,
ống tụt hoặc dây thoát hiểm hạ chậm...). Tuyệt đối không khóa kín các khu vực
lánh nạn tạm thời (lôgia, ban công, mái, sân thượng) bằng lồng sắt mà trên đó
không có ô cửa mở được.
2.3. Những nhà chỉ
có một mặt tiếp giáp với đường, nên có giải pháp thích hợp để cho phép người
di chuyển thoát nạn từ các phòng ngủ nằm phía trong qua các phòng liền kề ở
phía ngoài hoặc di chuyển giữa các tầng khác nhau trong trường hợp hành lang
và cầu thang bộ bị nhiễm khói, ví dụ như bố trí các lỗ thông tường, vách ngăn
phòng hoặc lỗ thông sàn (thường bố trí ở ban công hoặc lô gia) trên đó có lắp
cửa thường xuyên đóng khi nhà hoạt động ở điều bình thường,...
2.4. Đảm bảo có lối
thoát an toàn và dễ dàng tiếp cận cho tất cả cư dân, người thuê trọ. Không
lắp đặt "chuồng cọp", bịt lối thoát nạn. Lối thoát không bị chặn
hoặc bị cản trở bởi vật dụng, đồ đạc. Không sắp xếp hàng hóa, vật dụng che
chắn, cản trở lối thoát nạn; đồ dùng, hàng hóa, vật liệu dễ cháy phải được bố
trí cách xa nơi phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,5m.
|
3
|
Ngăn chặn cháy lan,
khói lan
|
3.1. Các khu vực
nguy hiểm cháy (như khu vực để xe, khu vực kinh doanh hàng hóa nguy hiểm cháy
như giấy, ni lông, cao su, mút xốp, nhựa các loại …) phải được ngăn cách với
sảnh và thang bằng vách ngăn cháy loại 1 (ví dụ: tường xây; tường bê tông;
vách ngăn xương thép ốp bằng các tấm vật liệu không cháy…) với các cửa trên
đó phải sử dụng cửa như quy định ở dưới đối với các phòng ở, hoặc màn ngăn
cháy có giới hạn chịu lửa tương đương (nhưng không được ngăn chặn lối thoát
nạn từ thang qua sảnh ra ngoài), hoặc bằng giải pháp khác. Không được có
giếng/lỗ thông tầng từ các khu vực nguy hiểm cháy với các tầng khác. Giếng
thang máy (nếu có) phải được bảo vệ tại khu vực nguy hiểm cháy bằng cửa tầng
thang máy có giới hạn chịu lửa tối thiểu E 30, hoặc có buồng đệm, hoặc giải
pháp khác.
3.2. Khi nhà có sử
dụng cầu thang bộ hở (không nằm trong buồng thang) thì các gian phòng ở của
nhà cần được ngăn cách với hành lang, sảnh chung trên đường thoát nạn bằng
tường kín; các vị trí cửa thông với hành lang cần được lắp cánh bằng gỗ đặc,
kim loại, hoặc có lõi bằng tấm silicate, tấm thạch cao hoặc từ vật liệu khó
cháy khác; chiều dày của lớp trang trí, hoàn thiện bằng vật liệu cháy được
(nếu có) cần nhỏ hơn 1mm; tấm cánh cửa không nên có các ô thoáng hoặc lỗ
thông. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý chuẩn bị sẵn phương án để chèn bịt kín các
khe hở mà khói có thể lọt qua, ví dụ sử dụng các băng keo (băng dính) khổ
rộng,…
3.3. Không nên hoàn
thiện tường, trần, sàn bằng vật liệu dễ bắt cháy, dễ cháy và sinh nhiều khói
(đặc biệt trong những nhà có diện tích nhỏ, hẹp), ví dụ như các tấm nhựa, ván
gỗ mỏng, tấm mút xốp, hoặc các vật liệu tương tự.
3.4. Đối với các
trục kỹ thuật: Chèn bịt kín khe hở, lỗ thông tại các vị trí trục kỹ thuật
xuyên tường, xuyên sàn bằng vật liệu hoặc giải pháp bảo đảm không làm giảm
giới hạn chịu lửa của tường, sàn tại những vị trí đó. Trường hợp nhà có bố
trí phòng kỹ thuật điện thì lắp đặt cửa bằng vật liệu không cháy và không có
các lỗ thông, khe hở trên tấm cánh cửa.
3.5. Đối với nhà có
tầng hầm hoặc tầng bán hầm thì khu vực này không được bố trí gian phòng hạng
A, B, cửa các gian phòng tầng hầm là cửa chống cháy tối thiểu EI45.
|
4
|
Trang bị báo cháy
tự động
|
Việc trang bị báo
cháy tự động thực hiện theo quy định tại TCVN 3890:2023 . Trường hợp nhà hoặc
tầng không thuộc diện trang bị báo cháy tự động theo TCVN 3890:2023 nhưng
không đủ số lối ra thoát nạn theo yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn thì cần
xem xét trang bị hệ thống báo cháy tự động hoặc báo cháy cục bộ tại các khu
vực nguy hiểm cháy, hành lang chung và mỗi căn hộ, gian phòng ở. Đồng thời
cần có thiết bị cảnh báo cháy bằng chuông, còi, đèn hoặc loa âm thanh… đến
các căn hộ, gian phòng ở, tầng nhà để thông báo cho tất cả cư dân trong
trường hợp có sự cố.
|
5
|
Các phương tiện,
trang bị khác
|
|
5.1
|
Chỉ dẫn thoát nạn
|
Cung cấp hướng dẫn
về an toàn PCCC cho tất cả cư dân, người thuê trọ, niêm yết Nội quy PCCC,
Tiêu lệnh chữa cháy, Sơ đồ thoát nạn… tại các vị trí, khu vực dễ thấy, dễ
đọc. Có sơ đồ chỉ dẫn thoát nạn, hướng dẫn xử lý sự cố tại hành lang các
tầng.
Bổ sung trang bị
đèn chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn và đèn pin.
|
5.2
|
Trang bị bình chữa
cháy
|
- Trang bị bình
chữa cháy xách tay:
+ Mỗi tầng (sàn) có
diện tích không quá 100m2 trang
bị tối thiểu 01 bình bột ABC có khối lượng ≥ 4kg.
+ Mỗi tầng (sàn) có
diện tích lớn hơn 100m2 trang
bị tối thiểu 02 bình bột ABC có khối lượng ≥ 4kg.
- Trang bị bình
chữa cháy tự động loại cục bộ (hoặc hệ thống chữa cháy tự động, nếu có thể)
cho khu vực để xe, khu vực chung có nguy hiểm cháy, khu vực đặt máy phát
điện, phòng kỹ thuật điện của công trình (nếu có)
|
5.3
|
Trang bị dụng cụ hỗ
trợ cứu hộ cứu nạn
|
- Trang bị cho nhà
01 bộ dụng cụ phá dỡ thô sơ gồm:
+ Rìu cứu nạn (bằng
thép, trọng lượng ≥2kg, cán dài khoảng 90 cm);
+ Xà beng (đường
kính ≥ 25mm, một đầu nhọn, một đầu dẹt, dài khoảng 100 cm);
+ Búa tạ (bằng
thép, nặng ≥ 5kg, cán dài khoảng 50 cm);
+ Kìm cộng lực (dài
khoảng 60 cm, tải cắt 60 kg);
- Những nhà có sử
dụng kính cường lực làm cửa sổ hoặc vách bao che bên ngoài nên có sẵn các
dụng cụ thích hợp cho phép dễ dàng làm vỡ kính cường lực để tạo lối thoát ra
bên ngoài.
|
5.4
|
Trang bị dụng cụ
bảo vệ cá nhân
|
Trang bị mặt nạ lọc
độc tại tất cả các tầng nhà với định mức 1 chiếc/1 người. Định kỳ kiểm tra
thay thế theo yêu cầu của nhà sản xuất.
|
5.5
|
Trang bị chữa cháy
bằng nước
|
Việc trang bị hệ
thống họng nước chữa cháy trong nhà, cấp nước ngoài nhà, hệ thống chữa cháy
Sprinker tự động đảm bảo theo quy định tại TCVN 3890:2023 và quy chuẩn về
PCCC hiện hành (trang bị trước mắt họng nước chữa cháy trong nhà, trường hợp
nếu có thể thì trang bị hệ thống chữa cháy sprinkler tự động phù hợp theo quy
mô công trình.
Đối với các công
trình nằm trong khu vực hạ tầng kỹ thuật đã có trụ cấp nước chữa cháy hoặc
ao, hồ, sông (có bến lấy nước cho xe chữa cháy) thì không yêu cầu trang bị hệ
thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà
|
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Các hình minh họa
CHÚ THÍCH: Các hình
trong Phụ lục này chỉ mang tính chất minh họa.

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
B Một nửa khoảng cách
từ sàn đến trần của tầng trên cùng
H1, H2 Chiều cao PCCC
CHÚ THÍCH: Trường hợp
các mặt đường tiếp cận nhà có cao độ khác nhau thì nhà có thể có các chiều cao
PCCC khác nhau tùy thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể.
Hình B.1 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà có mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận ở các cao độ khác nhau

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
B Một nửa khoảng cách
từ sàn đến trần của tầng trên cùng
H1, H2 Chiều cao PCCC
tùy thuộc vào mặt tiếp cận của xe chữa cháy hoặc mặt dự kiến thoát nạn.
CHÚ THÍCH: Lựa chọn
giá trị lớn hơn giữa H1 và H2 làm chiều cao PCCC của nhà.
Hình B.2 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà có tầng nửa/bán hầm

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
B Một nửa khoảng cách
từ sàn đến trần của tầng trên cùng
H1, H2 Chiều cao PCCC
tùy thuộc vào mặt tiếp cận của xe chữa cháy hoặc mặt dự kiến thoát nạn.
CHÚ THÍCH: Lựa chọn
giá trị lớn hơn giữa H1 và H2 làm chiều cao PCCC của nhà.
Hình B.3 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà không có tầng nửa/bán hầm

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
B Một nửa khoảng cách
từ sàn đến trần của tầng trên cùng
H Chiều cao PCCC
Hình B.4 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà không có lỗ mở (cửa sổ) ở tầng trên cùng

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
H Chiều cao PCCC
Hình B.5 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà lệch tầng chỉ có đường cho xe chữa cháy tiếp cận ở một phía

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
B Một nửa khoảng cách
từ sàn đến trần của tầng trên cùng
H1, H2 Chiều cao PCCC
CHÚ THÍCH: Lựa chọn
giá trị lớn hơn giữa H1 và H2 làm chiều cao PCCC của nhà.
Hình B.6 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà lệch tầng có đường cho xe chữa cháy tiếp cận ở hai phía (một mặt ngoài
không có lỗ mở, cửa sổ ở tầng trên cùng)

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
H1, H2 Chiều cao PCCC
CHÚ THÍCH: Lựa chọn
giá trị lớn hơn giữa H1 và H2 làm chiều cao PCCC của nhà.
Hình B.7 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà lệch tầng có đường cho xe chữa cháy tiếp cận ở hai phía (cả hai phía đều có
lỗ mở, cửa sổ ở mặt ngoài tầng trên cùng)

CHÚ DẪN:
A Mặt đường cho xe
chữa cháy
H Chiều cao PCCC
Hình B.8 - Cách xác định chiều cao PCCC cho
nhà lệch tầng chỉ có đường cho xe chữa cháy tiếp cận ở một phía và có sân thượng
có người sử dụng

CHÚ DẪN:
A Vùng mặt bậc an
toàn cho di chuyển
B Dải đánh dấu mép
bậc
Hình B.9 - Tăng cường nhận biết đối với cầu
thang có bậc thang chéo (rẻ quạt)

CHÚ DẪN:
A Thang dùng cho
thoát nạn khẩn cấp D Chỉ giới xây dựng B Lối thoát khẩn cấp qua lỗ mở trên sàn E
Chỉ giới đường đỏ C Thang cơ động dẫn xuống đất
Hình B.10 - Giải pháp bố trí thang thoát nạn
ngoài nhà lắp đặt cố định và lối thoát khẩn cấp qua lỗ mở trên sàn ban công, lô
gia

|
a)
Mặt đứng
|
b)
Phối cảnh
|
Hình B.11 - Thang thoát nạn ngoài nhà cố định

|

|
a)
Nhà có không gian trống ở mặt sau
(mặt
bằng)
|
b)
Nhà có không gian trống ở bên cạnh
(mặt
bằng)
|

c)
Nhà có khoảng lùi ở mặt tiền (mặt bằng)
CHÚ DẪN:
A Thang dùng cho
thoát nạn khẩn cấp
|
D Chỉ giới xây dựng
|
B Lối thoát khẩn cấp
có trang bị thiết bị hỗ trợ thoát nạn
|
E Chỉ giới đường đỏ
|
C Lối thoát ra
ngoài
|
|
Hình B.12 - Một số giải pháp bố trí lối ra
khẩn cấp và thang thoát nạn ngoài nhà

a)
Lối ra thoát nạn tại tầng 1 bằng cửa phụ mở bản lề

b)
Lối ra khẩn cấp tại tầng 1 khi không có cửa phụ mở bản lề
CHÚ DẪN:
A Vách ngăn cố định
hoặc rèm ngăn cháy tự hạ
|
E Khu vực sử dụng
khác
|
B Cửa xếp hoặc cửa
cuốn
|
F Hướng thoát nạn
|
C Lối ra khẩn cấp
(bố trí khi điều kiện cho phép)
|
G Cửa phụ mở bản lề
|
D Khu vực có nguy
hiểm cháy cao
|
|
Hình B.13 - Bố trí khu vực có nguy hiểm cháy
cao có nguy cơ ngăn cản lối ra thoát nạn tại tầng 1 của nhà (cần bố trí thêm
các lối ra khẩn cấp và ngăn chia bảo vệ các khu vực khác trong nhà)

a)
Duy trì lối ra thoát nạn tại tầng 1

b)
Trường hợp khu vực để xe ngăn cản lối ra thoát nạn tại tầng một/trệt cần bố trí
thêm các lối ra khẩn cấp và cần có giải pháp ngăn tách khu vực để xe với khu
vực khác
CHÚ DẪN:
A Cửa ra vào duy nhất
B Vỉa hè
C Chỗ để xe
F Hướng thoát nạn
Hình B.14 - Tình huống cần bố trí thêm lối ra
khẩn cấp tại tầng 1
Đơn
vị tính bằng milimét (mm)


CHÚ DẪN:
A Khu vực lánh nạn
tạm thời
|
L2 Chiều rộng thông
thủy của ban công (L2 ≥ 600)
|
L1 Chiều dài của mảng
tường đặc (L1 ≥ 1 200)
|
L3 Chiều rộng thông
thủy của lô gia (L3 ≥ 600)
|
Hình B.15 - Bố trí khu vực lánh nạn tạm thời
tại ban công, lô gia

Hình B.16 - Ví dụ minh họa thang thoát nạn
khẩn cấp tích hợp lan can tự hạ ở mặt ngoài nhà
(trạng
thái đóng của một phân đoạn thang trong phạm vi 1 tầng)

Hình B.17 - Ví dụ minh họa thang thoát nạn
khẩn cấp tích hợp lan can tự hạ ở mặt ngoài nhà
(trạng thái mở để thoát nạn của một
phân đoạn thang trong phạm vi 1 tầng)

CHÚ DẪN:
A Mặt đất theo quy
hoạch được duyệt
T Số tầng nhà
Hình B.18 - Xác định số tầng nhà cho trường
hợp không có tầng hầm hoặc tầng nửa/bán hầm

CHÚ DẪN:
A Mặt đất theo quy
hoạch được duyệt
T Số tầng nhà
Hình B.19 - Xác định số tầng nhà cho trường
hợp có tầng nửa/bán hầm

CHÚ DẪN:
A Mặt đất theo quy
hoạch được duyệt
T Số tầng nhà
CHÚ THÍCH: Số tầng
nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.
Hình B.20 - Xác định số tầng nhà cho trường
hợp nhà có các cao độ mặt đất khác nhau

CHÚ DẪN:
A Mặt đất theo quy
hoạch được duyệt
T Số tầng nhà
Hình
B.21 - Xác định số tầng nhà cho trường hợp nhà lệch tầng
Kích
thước tính bằng mili mét

Hình B.22 - Cách xác định chiều rộng tính
toán thoát nạn của vế thang
(trường hợp trống cả hai bên vế thang)
Kích
thước tính bằng mili mét

CHÚ DẪN:
A Tay vịn
|
D Bản thang
|
B Thanh chống lan
can
|
L Chiều rộng tính
toán thoát nạn của vế thang
|
C Vế thang
|
|
Hình B.23 - Cách xác định chiều rộng tính
toán thoát nạn của vế thang
(trường hợp có tường ở một bên vế
thang)

CHÚ DẪN:
1 Vách ngăn cháy hoặc
màn ngăn cháy
2 Đường thoát nạn đi
qua cầu thang bộ
3 Đường thoát nạn đi
qua đường dốc
CĐMĐ - Cao độ mặt đất
theo quy hoạch được duyệt
CĐSH - Cao độ sàn
tầng hầm hoặc bán hầm
Hình B.24 - Ví dụ minh họa ngăn cách khu vực
để xe ở tầng hầm hoặc nửa hầm

Thang
ở trạng thái xếp dọc, ép sát bề mặt tường (vị trí lối ra khẩn cấp trên cùng)

Thang
ở trạng thái mở ra để sử dụng (vị trí lối ra khẩn cấp trên cùng)
CHÚ THÍCH:
1- Loại thang này chỉ
nên sử dụng ở các nhà có chiều cao của lối ra khẩn cấp (mép dưới cửa sổ, lỗ mở
trên tường ngoài; hoặc mép trên của lan can ban công, lô gia,…) không lớn hơn
4,5 m so với mặt đất phía dưới;
2- Việc lắp đặt, sử
dụng và bảo trì thang phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
Hình B.25 - Ví dụ minh họa về bố trí thang
xếp dọc gắn tường
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] QCVN 06:2022/BXD
và Sửa đổi 01:2023, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công
trình.
[2] QCVN 12:2014/BXD,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng. [3]
TCVN 13967:2024, Nhà ở riêng lẻ - yêu cầu chung về thiết kế.
[4] TCVN 9206:2012 , Đặt
thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng - tiêu chuẩn thiết kế.
[5] TCVN 9207:2012 ,
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng - tiêu chuẩn thiết kế.
[6] Tài liệu tham
khảo nâng cao điều kiện an toàn cháy cho nhà và công trình hiện hữu, Viện KHCN
Xây dựng tháng 5/2024.
[7] TCVN 3890:2023
Phòng cháy chữa cháy - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công
trình.
[8] TCVN 7435-1:2004
(ISO 11602-1:2000) Phòng cháy, chữa cháy - Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy
chữa cháy - Phần 1: Lựa chọn và bố trí.