UBND TỈNH LAI
CHÂU
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 292/SXD-GĐ&QLCL
V/v Hướng dẫn trình tự xử lý sự cố công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
|
Lai Châu, ngày
17 tháng 8 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Các Sở, Ngành;
- UBND các huyện, thị xã Lai Châu;
- Các Chủ đầu tư;
- Các Ban quản lý dự án.
|
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ Sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng
7 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Thông tư số 06/2011/TT-BXD ngày 21/6/2011 sửa đổi,
bổ sung.
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 07
tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh Lai Châu về ban hành Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Lai
Châu xẩy ra một số sự cố công trình xây dựng, các Chủ đầu tư đã tích cực xử lý
sự cố để đảm bảo an toàn cho công trình. Tuy nhiên, Sở Xây dựng nhận thấy khi
công trình xảy ra sự cố công trình các Chủ thể lúng túng, chậm báo cáo hoặc
không báo cáo sự cố công trình theo đúng quy định, chậm lập hồ sơ sự cố, chưa
xác định rõ nguyên nhân sự cố,…. Để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ
thể khi công trình xảy ra sự cố, kịp thời xử lý sự cố và đảm bảo an toàn cho
công trình, Sở Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về trình tự xử lý sự cố công
trình xây dựng trên địa bàn Tỉnh như sau:
I. Phân loại sự cố công trình xây dựng.
Sự cố công trình xây dựng được phân loại tùy
theo mức độ hư hỏng công trình như sau:
1. Sự cố cấp I bao gồm một trong các hư hỏng sau:
- Hư hỏng công trình cấp đặc biệt làm ảnh hưởng
tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình xây dựng.
- Sập, đổ hoàn toàn công trình cấp I và cấp II
hoặc bộ phận công trình của công trình cấp đặc biệt nhưng không gây thiệt hại
về người.
- Sập, đổ một bộ phận công trình hoặc công trình
xây dựng ở mọi cấp gây thiệt hại về người từ 3 nguời trở lên.
2. Sự cố cấp II bao gồm một trong các hư hỏng
sau:
- Hư hỏng công trình cấp I và cấp II làm ảnh
hưởng tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình.
- Sập, đổ hoàn toàn công trình cấp III và cấp IV
hoặc một bộ phận công trình của công trình cấp I và cấp II nhưng không gây
thiệt hại về người.
- Sập đổ một bộ phận công trình, hoặc công trình
mọi cấp (trừ công trình cấp đặc biệt) gây thiệt hại về nguời từ 1 đến 2 người.
3. Sự cố cấp III bao gồm một trong các hư hỏng
sau:
- Hư hỏng công trình cấp III, IV làm ảnh hưởng
tới an toàn của công trình nhưng chưa gây sập, đổ công trình.
- Sập, đổ một bộ phận công trình, công trình cấp
III, IV nhưng không gây thiệt hại về người.
II. Trách nhiệm của các chủ thể trong việc
giải quyết sự cố công trình.
1. Đối với Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng.
a. Báo cáo nhanh sự cố:
Chủ đầu tư đối với công trình đang thi công, chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng đối với công trình đang sử dụng, vận hành, khai
thác có trách nhiệm lập báo cáo nhanh sự cố công trình theo mẫu quy định tại
Phụ lục 8 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây
dựng (có mẫu kèm theo).
Gửi báo cáo nhanh về UBND tỉnh đối với sự cố cấp
III, UBND tỉnh và Bộ Xây dựng đối với sự cố cấp I và cấp II. Gửi qua đường bưu
điện trong vòng 24 giờ về UBND tỉnh đối với sự cố cấp III, kể từ khi xảy ra sự
cố (thời điểm gửi báo cáo tính theo dấu bưu điện nơi đi), đồng thời dùng mọi
biện pháp để báo cáo nhanh sự cố đến UBND tỉnh.
b. Lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng: Trường
hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu chủ đầu tư,
chủ quản lý sử dụng công trình không có năng lực thực hiện thì phải thuê một tổ
chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện khảo
sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan. Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc
phục triệt để. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng bao gồm:
- Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo
mẫu quy định Phụ lục 9 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công
trình xây dựng (xem phụ lục kèm theo);
- Mô tả diễn biến của sự cố;
- Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và
nguyên nhân sự cố;
- Các tài liệu về thiết kế và thi công liên quan
đến sự cố.
c. Thu dọn hiện trường sự cố:
- Sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng thì nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư
hoặc chủ quản lý sử dụng được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố;
- Trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn
ngừa sự cố gây ra thảm họa tiếp theo cũng như trường hợp sự cố hư hỏng, sụp đổ
công trình do thiên tai (động đât, bão lụt...) thì Chủ đầu tư, chủ quản lý sử
dụng công trình được phép quyết định tháo dỡ hoặc thu dọn hiện trường xảy ra sự
cố. Trước khi tháo dỡ hoặc thu dọn, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phải
tiến hành chụp ảnh, quay phim hoặc ghi hình, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư
liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.
d. Giám định sự cố công trình: Trình UBND giám
định nguyên nhân sự cố công trình.
e. Khắc phục sự cố:
- Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc
phục triệt để;
- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có
trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố.
Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo pháp luật;
- Trường hợp sự cố công trình do nguyên nhân bất
khả kháng thì chủ đầu tư hoặc cơ quan bảo hiểm đối với công trình có mua bảo
hiểm phải chịu chi phí khắc phục sự cố. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm
về việc không thực hiện gói thầu bảo hiểm được người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các nhà thầu:
a. Khẩn cấp cứu người bị nạn.
b. Thực hiện chống đỡ tạm, hạn chế sự cố phát
triển.
c. Báo cáo ngay với chủ đầu tư, nhà thầu giám
sát thi công xây dựng và nhà thầu thiết kế xây dựng.
d. Phối hợp với chủ đầu tư và các chủ thể có
liên quan trong việc lập hồ sơ sự cố và biện pháp khắc phục sự cố.
e. Thực hiện khắc phục sự cố do lỗi của mình và
lỗi của các chủ thể khác gây ra nếu như được chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình xây dựng giao cho.
f. Bồi thường thiệt hại và chi phí vật chất
trong việc khắc phục sự cố do lỗi của mình gây ra. Tùy theo mức độ vi phạm còn
bị xử lý theo pháp luật.
Trên đây là nội dung hướng dẫn về trình tự xử lý
sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Đề nghị các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã và các Chủ đầu tư phối hợp thực hiện theo đúng trình tự
để đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh (B/c);
- Ban giám đốc;
- Trang thông tin;
- Lưu VT, GĐ&QLCL.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Vũ Huy Hòa
|
PHỤ LỤC 8
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ)
Chủ đầu tư/Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình ……………………………
Công trình ………………
…………………………….
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Địa điểm,
ngày......... tháng......... năm..........
|
BÁO CÁO NHANH
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi :
(tên cơ quan quản lý nhà nước theo quy định)
1. Tên công trình, vị trí xây dựng:
2. Các tổ chức cá nhân tham gia xây dựng:
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng: …. (ghi tên tổ
chức, cá nhân) …………………….....
b) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình : ………….
(ghi tên tổ chức, cá nhân)
c) Nhà thầu thi công xây dựng : …………. (ghi tên
tổ chức, cá nhân)
d) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng :
………….(ghi tên tổ chức, cá nhân)
3. Mô tả nội dung sự cố:
Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình xây
dựng khi xảy ra sự cố, thời điểm xảy ra sự cố
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
4. Thiệt hại sơ bộ về người và vật chất:
a) Tình hình thiệt hại về người, về vật chất:
...............…………………………….........
b) Về nguyên nhân sự cố:
……………………………………………………….…………
5. Biện pháp khắc phục:
…………………………………………………………………...
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu
|
NGƯỜI BÁO
CÁO *
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
* Ghi chú:
a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại
công trình đang thi công xây dựng;
b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập
báo cáo xảy ra tại công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác.
PHỤ LỤC 9
(Ban hành kèm
theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ)
Chủ đầu tư/Chủ
sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng ……………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Địa điểm,
ngày......... tháng......... năm..........
|
BIÊN BẢN KIỂM
TRA HIỆN TRƯỜNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Tên công trình xảy ra sự
cố:.................................................................................
2. Hạng mục công trình xảy ra sự cố:
......................................................................
3. Địa điểm xây dựng công
trình:...............................................................................
4. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố được lập
với các nội dung sau:
a) Thời điểm xảy ra sự cố : ……...................
giờ….. ngày…… tháng ….. năm…….
b) Mô tả sơ bộ về sự cố, tình trạng công trình
khi xảy ra sự cố........................ ……
c) Sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật
chất...………………………............
d) Sơ bộ về nguyên nhân sự cố (nếu
có)………………………………………………
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
a) Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại
công trình đang thi công xây dựng;
b) Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo
cáo xảy ra tại công trình đang sử dụng, vận hành, khai thác.
|
Các thành phần tham gia lập biên bản khác gồm:
- Nhà thầu thi công xây dựng : (người đại
diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình :
(người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
- Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình :
(người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
- Các thành phần khác, nếu có.