BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13254/BGDĐT-KHCN
V/v Hướng dẫn xây dựng và quy trình thực hiện
dự án tăng cường năng lực nghiên cứu giai đoạn 2008-2010.
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2007
|
Kính gửi:
|
- Các đại học, các
trường đại học và cao đẳng
- Các viện, trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Căn cứ Thông tư số
530/TT-KHTC ngày 04 tháng 8 năm 1994 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) hướng dẫn tạm thời việc quản lý và sử dụng
kinh phí sửa chữa, tăng cường trang thiết bị cho các cơ quan khoa học, công nghệ
và môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc xây dựng và quy trình thực
hiện dự án tăng cường năng lực nghiên cứu bằng kinh phí sự nghiệp khoa học công
nghệ giai đoạn 2008-2010 như sau:
I. Xây dựng và đề xuất dự án:
1. Các tổ chức khoa học
và công nghệ (sau đây gọi là các đơn vị) chủ động xây dựng quy hoạch phòng thí
nghiệm phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của đơn vị.
2. Các đơn vị chủ động
xây dựng dự án tăng cường năng lực nghiên cứu (sau đây gọi là dự án) phù hợp với
quy hoạch phòng thí nghiệm. Các dự án cần nằm trong quy hoạch phòng thí nghiệm
của đơn vị trong thời gian 3 năm.
3. Các đơn vị sắp xếp
thứ tự ưu tiên các dự án và đề xuất trong kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm.
4. Các dự án cần được
xây dựng theo mẫu đính kèm công văn này (kèm theo Tờ trình về việc xin phê duyệt
dự án) và ghi rõ nguồn vốn là kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. Các đơn vị
chủ động trong việc đào tạo cán bộ sử dụng thiết bị, bảo đảm cấp kinh phí từ
nguồn vốn hợp pháp của đơn vị cho việc sửa chữa phòng thí nghiệm, thiết bị văn
phòng phục vụ cho việc lắp đặt, duy trì bảo dưỡng thiết bị của dự án, khi dự án
được đầu tư.
5. Ưu tiên đầu tư các
dự án nằm trong chuỗi phòng thí nghiệm phục vụ các chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm ưu tiên của Nhà nước và phục vụ nhu cầu xã hội.
II. Phê duyệt
dự án:
1. Căn cứ vào kế hoạch
khoa học công nghệ 5 năm và hàng năm và việc xây dựng đề xuất, thẩm định các dự
án của các đơn vị, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập danh mục các dự án và đưa vào kế
hoạch khoa học công nghệ của Bộ.
2. Các đơn vị đề xuất
và nộp hồ sơ đề nghị xét duyệt dự án bao gồm tờ trình xin phê duyệt dự án và
thuyết minh dự án đóng quyển (15 bản) về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước tháng 6 của
năm trước năm kế hoạch.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xét duyệt và phê duyệt dự án vào tháng 7 của năm trước năm kế hoạch để làm
căn cứ xem xét đưa vào kế hoạch khoa học công nghệ.
4. Hội đồng tư vấn
xét duyệt dự án:
a. Hội đồng tư
vấn xét duyệt dự án được thành lập theo quyết định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
- Hội đồng tư vấn xét
duyệt dự án gồm 7 - 9 thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực của dự án, đại
diện các Vụ chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại diện Bộ Khoa học và
Công nghệ.
- Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc dân chủ và công khai. Các thành viên Hội đồng làm việc khách
quan và chịu trách nhiệm về đánh giá của mình.
- Phiên họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới có giá trị.
Nhận xét, đánh giá bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị
tham khảo.
- Chủ tịch Hội đồng
chủ trì buổi làm việc.
- Thành viên Hội đồng
nhận đầy đủ hồ sơ họp hội đồng xét duyệt dự án trước ngày họp hội đồng 1 tuần để
phục vụ cho việc nghiên cứu và đánh giá. Hồ sơ họp hội đồng xét duyệt dự án bao
gồm:
+ Quyết định thành lập
hội đồng kèm theo danh sách thành viên và danh mục dự án đề nghị tư vấn đánh
giá.
+ Thuyết minh các dự
án đề nghị tư vấn đánh giá.
+ Lịch làm việc của hội
đồng (ghi trong giấy mời).
- Thành viên hội đồng
cần chuẩn bị trước các ý kiến đánh giá để buổi làm việc của hội đồng có hiệu quả.
b. Hội đồng nhận xét
đánh giá và cho điểm căn cứ theo mục tiêu chung nêu tại Thông tư số 530/TT-KHTC
và các tiêu chí nêu trong phiếu tư vấn xét duyệt dự án kèm theo công văn này.
c. Điểm đánh giá của
hội đồng là điểm trung bình của các thành viên hội đồng có mặt.
d. Các đơn vị đề xuất
dự án có trách nhiệm báo cáo về dự án trước Hội đồng tư vấn xét duyệt dự án.
5. Đối với các dự án
được Hội đồng đề nghị phê duyệt, các đơn vị chỉnh sửa dự án theo yều cầu của Hội
đồng và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian 10 ngày kể từ ngày họp Hội
đồng.
6. Căn cứ kết quả của
Hội đồng tư vấn xét duyệt dự án, Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, phê duyệt dự
án để đưa vào kế hoạch khoa học công nghệ của Bộ.
III. Triển khai thực hiện dự án:
1. Trên cơ sở kinh
phí sự nghiệp khoa học công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo, Bộ
Giáo dục và Đào tạo sẽ giao chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị được đầu tư.
2. Các đơn vị tiến
hành lập dự toán chi tiết, tờ trình xin phê duyệt nội dung đầu tư của dự án
hàng năm kèm theo danh mục thiết bị và dự toán chi tiết, gửi về Vụ Khoa học -
Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Hồ sơ đề nghị lựa
chọn thiết bị (15 bộ) do đơn vị chủ đầu tư gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo phục vụ
cho cuộc họp Hội đồng tư vấn lựa chọn thiết bị bao gồm: danh mục thiết bị kèm
theo dự toán chi tiết, bảng tổng hợp từ ba báo giá đối với thiết bị loại A.
4. Hội đồng khoa học
tư vấn lựa chọn thiết bị:
a. Hội đồng khoa học
tư vấn lựa chọn thiết bị được thành lập theo quyết định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Hội đồng tư vấn lựa
chọn thiết bị có trách nhiệm phản biện danh mục thiết bị đề nghị đầu tư và dự
toán chi tiết, cũng như khẳng định được các thiết bị loại A trong danh mục về:
tên thiết bị, kiểu loại, tính năng thông số kỹ thuật chi tiết, hãng, nước và
năm sản xuất, mục đích sử dụng, giá cả
- Hội đồng khoa học
tư vấn lựa chọn thiết bị gồm 7-9 thành viên, trong đó ít nhất 2/3 số thành viên
là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực thiết bị khoa học tương ứng.
- Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc dân chủ và công khai. Các thành viên Hội đồng làm việc khách
quan và chịu trách nhiệm về tư vấn lựa chọn thiết bị của mình.
- Phiên họp Hội đồng
phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới có giá trị. Ý kiến tư vấn lựa chọn
thiết bị bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
- Chủ tịch Hội đồng
chủ trì buổi làm việc.
- Thành viên Hội đồng
nhận đầy đủ hồ sơ họp hội đồng tư vấn lựa chọn thiết bị trước ngày họp hội đồng
1 tuần để phục vụ cho việc nghiên cứu và tư vấn lựa chọn
thiết bị. Hồ sơ họp hội đồng tư vấn lựa chọn thiết bị bao gồm:
+ Quyết định thành lập
hội đồng kèm theo danh sách thành viên và danh mục dự án đề nghị tư vấn lựa chọn thiết bị.
+ Danh mục thiết bị
và dự toán chi tiết của đơn vị chủ đầu tư đề xuất.
+ Bảng tổng hợp từ ba
báo giá đối với các thiết bị loại A trong Danh mục thiết bị
đầu tư bao gồm tên thiết bị, tính năng thông số kỹ thuật chi tiết, hãng, nước
và năm sản xuất, mục đích sử dụng, dự kiến kinh phí.
+ Lịch làm việc của hội
đồng (ghi trong giấy mời).
- Thành viên hội đồng
cần chuẩn bị trước các ý kiến tư vấn lựa chọn thiết bị để buổi làm việc của hội
đồng có hiệu quả.
b. Những ý kiến phản
biện của Hội đồng không thống nhất với đơn vị chủ đầu tư sẽ được báo cáo với Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
c. Đơn vị chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo về thiết bị lựa chọn trước Hội đồng tư vấn lựa chọn thiết
bị.
5. Bộ Giáo dục và Đào
tạo xem xét và phê duyệt danh mục thiết bị đầu tư hàng năm kèm theo dự toán chi
tiết.
6. Đơn vị chủ đầu tư
xây dựng hồ sơ mời thầu và kế hoạch đấu thầu theo Luật Đấu thầu và các quy định
hiện hành của Nhà nước trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
7. Đơn vị chủ đầu tư
tiến hành các thủ tục đấu thầu theo kế hoạch đã được phê duyệt, theo Luật Đấu
thầu và các quy định hiện hành của Nhà nước và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt kết quả đấu thầu.
8. Đơn vị chủ đầu tư
thương thảo hoàn thiện hợp đồng, tiến
hành lắp đặt thiết bị và đưa vào sử dụng.
IV. Kiểm tra và
nghiệm thu:
1. Đơn vị chủ đầu tư
có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo
các chứng từ, hồ sơ tài liệu liên quan đến từng hạng mục và toàn bộ dự án theo
đúng các quy định về tài chính kế toán, cũng như các quy định hiện hành của Nhà
nước để thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán dự
án.
2. Bộ Giáo dục và Đào
tạo sẽ tổ chức các đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các dự án.
3. Tổ chức nghiệm thu
dự án được tiến hành ở 2 cấp:
a. Hội đồng nghiệm
thu cấp cơ sở: Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do đơn vị chủ đầu tư thành lập và
tổ chức nghiệm thu sau khi các thiết bị của dự án được lắp đặt và đưa vào sử dụng,
có sự tham gia của các bộ phận chức năng thuộc đơn vị chủ đầu tư như khoa học
công nghệ, kế hoạch tài chính và các bộ phận liên quan.
b. Hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ: Khi dự án đã hoàn thành toàn bộ và đi vào hoạt động ổn định, đơn vị
chủ đầu tư lập hồ sơ nghiệm thu bao gồm: biên bản nghiệm thu cấp cơ sở, báo cáo
nghiệm thu dự án, các tài liệu liên quan của dự án theo trình tự thời gian, và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng nghiệm thu
cấp Bộ.
Hội đồng nghiệm thu cấp
Bộ gồm 7-9 thành viên bao gồm 2-3 chuyên gia về thiết bị khoa học đã tham gia Hội
đồng khoa học tư vấn lựa chọn thiết bị tương ứng trước
đây, đại diện các Vụ chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại diện Bộ Khoa học
và Công nghệ.
V. Báo cáo
và thanh quyết toán:
1. Đơn vị chủ đầu tư
lập báo cáo đầy đủ về tình hình thực hiện dự án hàng năm, về toàn bộ dự án và các kiến nghị (nếu có) gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc thanh quyết toán
kinh phí dự án được thực hiện theo chế độ hiện hành đối với kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
đề nghị các đơn vị nghiên cứu và triển khai văn bản hướng dẫn này để xây dựng và thực hiện quy trình quản lý dự án tăng cường năng lực
nghiên cứu.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTT, BT Nguyễn Thiện Nhân (để
b/c);
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Nhung
|
MẪU THUYẾT MINH
DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
(Kèm theo Công văn số 13254/BGDĐT-KHCN
ngày 19 tháng 12 năm 2007)
THUYẾT MINH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
I. Phần mở đầu:
1. Tên dự án:
2. Cơ quan chủ đầu
tư:
3. Cơ quan chủ quản đầu
tư:
4. Giới thiệu về cơ
quan chủ đầu tư:
II. Chức
năng và nhiệm vụ của cơ quan chủ đầu tư và cơ quan thực hiện dự án:
Trong đó nói rõ tình
hình nghiên cứu khoa học, kết quả nổi bật,...
III. Sự cần
thiết phải đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu:
- Tổng quan lĩnh vực
cần đầu tư:
- Nhu cầu và các nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học đặt ra:
- Danh mục thiết bị hiện có
- Đội ngũ cán bộ khoa
học hiện có:
- Đội ngũ cán bộ vận
hành sử dụng hiện có:
IV. Nội
dung dự án:
1. Mục tiêu: Mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể
2. Nội dung dự án:
- Đầu tư trang thiết
bị:
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nhiệm vụ khác:
3. Danh mục thiết bị cần
đầu tư: Tên thiết bị, ký mã hiệu, nước và năm sản xuất, mục
đích và nhu cầu sử dụng, số lượng, đơn giá dự kiến, thành tiền.
4. Sơ đồ thiết kế hoặc
sơ đồ lắp đặt:
5. Tổng số vốn:
6. Nguồn vốn:
- Nhà nước
- Các nguồn vốn khác
7. Dự kiến tiến độ thực
hiện dự án:
8. Dự kiến phương án
cung ứng thiết bị của chủ đầu tư:
V. Một số
thông tin khác:
1. Phương án bảo vệ
môi trường:
2. Phương án về đào tạo
cán bộ vận hành sửa chữa, bảo dưỡng:
3. Phương án về khả
năng phối hợp sử dụng chung:
VI. Hiệu quả
đạt được sau khi hoàn thành dự án và kiến nghị:
1. Hiệu quả phục vụ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:
2. Hiệu quả phục vụ
đào tạo sau đại học và đại học:
3. Hiệu quả phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội:
4. Kiến nghị:
|
Ngày tháng năm 2007
Cơ quan chủ đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ngày tháng năm
PHÊ DUYỆT CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
MẪU TỜ TRÌNH
XIN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN HOẶC DỰ TOÁN
CHI TIẾT DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
(Kèm theo Công văn số 13254/BGDĐT-KHCN
ngày 19 tháng 12 năm 2007)
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đơn vị chủ đầu tư…..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
….., ngày tháng năm 2007
|
TỜ TRÌNH
XIN PHÊ DUYỆT DỰ ÁN HOẶC DỰ TOÁN
CHI TIẾT DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN
CỨU
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ vào sự cần thiết
của dự án: (Nêu tóm tắt những căn cứ khoa học và sự cần thiết của dự án)
Tên dự án:
Mục tiêu dự án: (mục
tiêu chung và các mục tiêu cụ thể)
Nội dung chủ yếu của
dự án:
Địa điểm thực hiện dự
án:
Thời gian thực hiện dự
án:
Kinh phí:
- Nhà nước: nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
- Các nguồn vốn khác:
Đề nghị Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt dự án hoặc dự toán chi tiết gửi kèm theo.
|
Cơ quan chủ đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU PHIẾU TƯ VẤN
XÉT DUYỆT DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
(Kèm theo Công văn số 13254/BGDĐT-KHCN
ngày 19 tháng 12 năm 2007)
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
PHIẾU TƯ VẤN XÉT DUYỆT DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
1. Họ và tên thành
viên Hội đồng:
2. Tên dự án:
3. Cơ quan chủ đầu
tư:
4. Quyết định thành lập
Hội đồng số
, ngày
5. Ngày họp Hội đồng:
6. Địa điểm họp Hội đồng:
7. Ý kiến đánh giá
theo các tiêu chí sau:
Các tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
Điểm đánh giá của thành viên Hội đồng
|
Tính cấp thiết của
dự án
|
10
|
|
Mục tiêu của dự án
|
10
|
|
Năng lực tiếp nhận
dự án (khả năng sử dụng và khai thác thiết bị, ...)
|
10
|
|
Danh mục thiết bị
cần đầu tư
|
10
|
|
Điều kiện lắp đặt
thiết bị (nhà xưởng, điện, nước,...)
|
5
|
|
Hiệu quả đầu tư
|
15
|
|
Cộng
|
60
|
|
8. Các ý kiến khác:
|
Hà Nội, ngày tháng năm
Người đánh giá ký tên
|
*Ghi chú: Điểm
bình quân của Hội đồng: dưới 40 điểm: Đề nghị không phê duyệt; từ 40 điểm đến
<55 điểm: Đề nghị phê duyệt; từ 55 điểm đến 60 điểm: Đề nghị ưu tiên phê duyệt.