ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1139/SXD-KTKH
V/V Hướng dẫn
thực hiện Thông tư số 09/2008/TT-BXD
|
Thanh Hoá, ngày 20 tháng 5 năm
2008
|
Kính gửi:
|
- Các Sở, cơ quan ngang Sở;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động xây dựng.
|
Ngày 17/4/2008 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số
09/2008/TT-BXD Hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá
nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (Đăng công báo số 251+252 ngày
04/5/2008).
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại văn bản số
2105/UBND-CN ngày 15/5/2008 v/v giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan, triển khai hướng dẫn các chủ đầu tư, các nhà thầu thực hiện
nghiêm túc việc điều chỉnh giá nguyên nhiên vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự
toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo đúng tinh thần Thông tư số
09/2008/TT-BXD. Sau khi đối chiếu những nội dung hướng dẫn tại Thông tư
09/2008/TT-BXD với thực tế đầu tư xây dựng; tình hình biến động giá nguyên,
nhiên vật liệu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2007 đến nay, sở Xây dựng
Thanh Hóa hướng dẫn, thống nhất một số nội dung điều chỉnh giá và hợp đồng xây
dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng theo Thông
tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008, đối với các công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1.1. Văn bản này hướng dẫn việc điều chỉnh dự toán, giá gói
thầu, tổng mức đầu tư và hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước do giá vật liệu xây
dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
1.2. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được áp dụng đối
với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng
trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
1.3. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng đối với các hợp đồng
đã lỡ thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố
định thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến động
ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
2. Nguyên tắc điều chỉnh:
2.1.Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng cho khối lượng thi công
xây lắp chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng chi phí xây
dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây
gọi là khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá). Thời điểm điều chỉnh (là
thời điểm thực tế thi công từng loại công việc), danh mục nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu xây dựng được điều chỉnh giá cụ thể như sau:
TT
|
Loại nguyên nhiên vật liệu
|
Thời điểm bắt đầu được điều chỉnh
|
1
|
Kim loại: đồng, chì, nhôm, sắt thép và sản phẩm từ thép như:
hoa sắt, cửa sắt, cửa nhựa lõi thép, ống thép, tôn các loại, dây điện v.v.
|
01/01/2007
|
2
|
Xăng dầu.
|
01/7/2007
|
3
|
Nhựa đường; gạch các loại; gỗ các loại, sản phẩm từ gỗ; kính xây dựng.
|
01/10/2007
|
4
|
Xi măng các loại, đá, sỏi xây dựng,
cát xây dựng.
|
01/01/2008
|
Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do
biến động giá thì chủ đầu tư báo cáo Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà
nước quyết định.
Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp
đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện
pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững.
Khi điều chỉnh giá xăng dầu cần lưu ý: Khối lượng xây lắp
thực hiện sau ngày 01/01/2008, đã thực hiện điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC)
là 1,08 như hướng dẫn tại văn bản số 368/SXD-KTKH ngày 28/02/2008 của Sở Xây
dựng Thanh Hóa về hướng dẫn thực hiện Thông tư 03/2008/TT-BXD thỡ trong hệ số
1,08 đã xác định với giá xăng dầu tại thời điểm tháng 01/2008; mức chênh lệch
giá xăng dầu là mức chênh lệch giữa thời điểm thi công thực tế và mức giá tháng
01/2008 được cơ quan có thẩm quyền công bố.
Khối lượng nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng để
điều chỉnh giá xác định theo định mức đã sử dụng để phê duyệt dự toán xây dựng
công trình hoặc phê duyệt giá trỳng thầu xây dựng công trình.
Đối với nhiên liệu (xăng, dầu...): Khi thực hiện bù trừ chi
phí nhiên liệu, chủ đầu tư và nhà thầu xác định khối lượng hoặc tỷ trọng nhiên
liệu trên cơ sở giá ca máy trong hợp đồng, định mức hao phí nhiên liệu tại các
Thông tư của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình (Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005, Thông
tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006, Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007...). Trường hợp đối với các máy và thiết bị chưa qui định thì vận
dụng mức tiêu hao nhiên liệu của các máy có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự.
2.2. Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức
điều chỉnh giá do chủ đầu tư, nhà thầu xác định trên nguyên tắc cùng chia sẻ
quyền lợi, trách nhiệm.
2.3. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp
đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần
xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ được tính từ
thời điểm có biến động giá do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến
độ đã xác định trong hồ sơ trúng thầu và quy định tại điểm 2.1 trên. Nhà thầu thực hiện công việc
ở thời điểm có biến động giá nhưng do lỗi chủ quan của nhà thầu (chậm tiến độ
thực hiện theo hợp đồng; chất lượng xây lắp/chế tạo không đảm bảo phải làm
lại…) thì chỉ được điều chỉnh biến động giá đối với khối lượng tương ứng tiến
độ đã xác định trong trong hồ sơ trúng thầu.
- Chủ đầu tư kiểm tra, xử lý cụ thể khối lượng xây
lắp được bù giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng đối với những công
trình có tiến độ thi công thực tế không phù hợp với tiến độ đã xác định trong
hồ sơ trúng thầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc xử lý này.
- Trường hợp nhà thầu đã được chủ đầu tư giải quyết
khâu dự trữ nguyên nhiên vật liệu xây dựng phục vụ xây lắp, chế tạo kết cấu
thành phẩm, kết cấu bán thành phẩm, thiết bị phục vụ dự án đầu tư xây dựng công
trình; đã được chủ đầu tư cho ứng kinh phí tương ứng với phần khối lượng vật
liệu xây dựng để chuẩn bị phục vụ xây lắp/chế tạo thì khối lượng nguyên nhiên
vật liệu dự trữ tương ứng với kinh phí đã ứng không được điều chỉnh biến động
giá.
Nếu việc tạm ứng vốn khi ký kết hợp đồng thực hiện theo qui
định thì được điều chỉnh giá khi có biến động giá vật liệu xây dựng.
Trường hợp khi tạm ứng hai bên xác định số tiền tạm ứng để
mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng hoặc tạm ứng đặc cách để mua
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng trước khi có biến động giá thì không
điều chỉnh giá cho khối lượng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng đã mua
tương ứng với số tiền đã tạm ứng.
- Riêng các cấu kiện dạng bán thành phẩm được tạo bởi các
loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh thì cũng được điều chỉnh theo qui định.
3. Phương pháp điều chỉnh giá vật
liệu xây dựng
3.1 Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định
cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án.
Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự
toán chi phí xây dựng bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói
thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3.2 Dự toán chi phí xây dựng bổ sung xác định bằng
cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp, hướng dẫn tại phụ lục kèm theo văn
bản này.
3.3. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần
trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng (giảm) giá vật liệu xây
dựng từ năm 2007.
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập
một lần trên cơ sở khối lượng đã thực hiện và khối lượng còn lại chưa thực hiện
của hợp đồng, để xem xét sau khi điều chỉnh có vượt tổng mức đầu tư hay không
để người có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh (theo mục 6 Thông tư số
09/2008/TT-BXD). Trường hợp sau khi điều chỉnh tiếp tục có biến động giá vật
liệu xây dựng làm vượt dự toán đã bổ sung thì vẫn được thực hiện điều chỉnh
tiếp.
3.4. Chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh dự toán, giá gói
thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
- Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu và tự thực
hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng
hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn
giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo
hướng dẫn tại mục 3 nêu trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình.
- Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công
trình chưa lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo
các qui định hiện hành.
- Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác
định như sau:
Dự toán xây dựng công trình
điều chỉnh
|
=
|
Dự toán công trình đã phê duyệt
|
+
|
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung
|
5. Điều chỉnh giá gói thầu sau khi
đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung:
Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh giá gói thầu như sau:
Giá gói thầu điều chỉnh
|
=
|
Giá trúng thầu đã được phê duyệt
|
+
|
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung
|
Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt
giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp
giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không
vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo
cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì việc điều chỉnh tổng mức đầu tư thực
hiện theo hướng dẫn tại mục 6 của văn bản này.
6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư sau
khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư căn cứ dự toán xây dựng công trình điều
chỉnh hoặc giá gói thầu điều chỉnh để tổ chức điều chỉnh tổng mức đầu tư. Nếu
tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu
tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Trường hợp dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND Tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh
tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
7. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã
lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
- Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự
toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà
thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
- Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà
thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ
sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu để đàm phán
và ký kết hợp đồng.
- Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp
đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang
hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo người quyết
định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh cho phép trước khi thực
hiện. Nội dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
- Đối với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt kế hoạch đấu thầu thì Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND Tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ
tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước quyết định.
- Thành phần chủ yếu của báo cáo xin điều chỉnh hình
thức hợp đồng gồm:
1. Các quy định của hợp đồng liên quan đến các điều
kiện điều chỉnh giá, đơn giá hợp đồng.
2. Khối lượng công việc còn lại.
3.Thời gian còn lại theo hợp đồng.
4. Khối lượng vật tư vật liệu cần thiết để thi công khối
lượng còn lại.
5. Đề xuất phương pháp điều chỉnh hợp đồng.
6. Xác định mức trượt giá của khối lượng còn lại.
7. Đề xuất giá hợp đồng sau chuyển đổi.
8. Đánh giá năng lực nhà thầu thi công.
9. Thời gian hoàn thành toàn bộ dự án/gói thầu sau khi thực
hiện việc điều chỉnh hình thức hợp đồng.
8/ Tổ chức thực hiện.
8.1. Chủ đầu tư xem xét quyết định việc điều chỉnh dự toán,
giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự
án có hiệu quả. Riêng đối với các dự án do Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
thì do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, chủ tịch UBND Tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội Đồng quản trị
Tổng công ty Nhà nước quyết định.
8.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
địa phương, việc tính toán điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng do chủ
đầu tư thực hiện và chịu trách nhiệm. Đơn giá xây dựng công trình, bảng giá ca
máy và thiết bị thi công áp dụng đơn giá công bố kèm theo các văn bản 5253,
5254, 5255, 5256/UBND-CN ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa, giá vật liệu
xây dựng áp dụng mức giá do Liên sở Xây dựng, Tài chính thông báo (công bố) ở
cùng thời điểm. Trường hợp giá theo thông báo giá hoặc công bố không phù hợp
hoặc không có thì chủ đầu tư căn cứ vào giá chứng từ, hoá đơn hợp lệ phù hợp
với mặt bằng giá thị trường.
8.3. Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu tiền bù chênh lệch giá
theo hướng dẫn tại văn bản này theo mức tạm ứng của hợp đồng đối với khối lượng
chưa thực hiện và tạm thanh toán 80%-90% chênh lệch giá của khối lượng đã thực
hiện trong khi chờ làm các thủ tục điều chỉnh để trách thiệt hại cho nhà thầu
và không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình, dự án.
Hồ sơ tạm ứng, tạm thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị tạm ứng
(tạm thanh toán), hợp đồng điều chỉnh (phụ lục hợp đồng) và dự toán chi phí xây
dựng bổ sung.
Để đảm bảo vốn, giúp đẩy nhanh tiến độ dự án, đồng thời giảm
thiệt hại cho nhà thầu thì chủ đầu tư được phép tạm duyệt dự toán bổ sung để
làm cơ sở tạm ứng, tạm thanh toán cho nhà thầu trong khi chờ làm các thủ tục
điều chỉnh. Trường hợp sau khi tạm duyệt dự toán bổ sung mà không vượt tổng mức
đầu tư thì chủ đầu tư cho tạm ứng, tạm thanh toán trên cơ sở dự toán bổ sung
tạm duyệt; Trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì phải xin phép người quyết định
đầu tư trước khi tạm ứng, tạm thanh toán.
8.4. Trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm
thay đổi nhóm của dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như qui định đối
với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại các thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt dự án).
8.5. Đối với các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ
vốn đối ứng), việc điều chỉnh giá thực hiện theo qui định trong hợp đồng.
Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư xem xét quyết định sau khi thỏa
thuận với nhà tài trợ, đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà
tài trợ để bổ sung vốn do biến động giá.
8.6. Đối với những công trình, gói thầu thực hiện theo qui
định tại Nghị định của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
(Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006), hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ thực
hiện hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ năm
2007 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại văn
bản này.
8.7. Việc chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công
trình theo qui định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình (bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định
mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư xây dựng công trình) thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư
xem xét quyết định. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch UBND Tỉnh, Chủ tịch Tập đoàn kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công
ty Nhà nước quyết định.
8.8. Đối với các hợp đồng xây dựng đã được thanh toán xong
trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá hợp đồng bao gồm cả giá trị của hợp đồng
đã được ký kết và phần bổ sung nếu có trong năm 2007), trừ các khoản bảo hành
theo qui định thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng.
(Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng mới thanh
toán từng đợt, chưa thanh toán hết giá trị hợp đồng thì được điều chỉnh theo
quy định tại thông tư số 09/2008/TT-BXD)
8.9. Đề nghị các chủ đầu tư: Khẩn trương triển khai việc điều chỉnh giá và
hợp đồng xây dựng theo hướng dẫn tại văn bản này, không vì việc điều chỉnh chi
phí xây dựng công trình làm ảnh hưởng tiến độ thi công, đồng thời đẩy nhanh
tiến độ thi công xây dựng các công trình, đặc biệt là các công trình trọng điểm
của Tỉnh. Khi thương thảo ký kết hợp đồng xây dựng cần nghiên cứu kỹ những qui
định tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
hợp đồng trong hoạt động xây dựng để lựa chọn hình thức giá hợp đồng cho phù
hợp với tình hình giá vật tư còn biến động hiện nay. Việc điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình theo chế độ tiền lương mới (540.000 đồng/tháng) thực hiện
theo hướng dẫn tại văn bản số 368/SXD-KTKH ngày 28/02/2008 của sở Xây dựng
Thanh Hóa v/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 03/2008/TT-BXD.
8.10. Liên sở Xây dựng - Kế hoạch và Đầu tư (được Chủ
tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ) sẽ tổ chức kiểm tra các chủ đầu tư, các nhà thầu
thực hiện nghiêm túc việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng, điều chỉnh dự toán,
giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng theo qui định tại văn bản này.
Những nội dung hướng dẫn tại văn bản này thực hiện
thống nhất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có hiệu lực từ ngày 19/5/2008 và thay
thế văn bản số 601/SXD-KTKH ngày 28/3/2008 của sở Xây dựng v/v hướng dẫn thực hiện
Thông tư 05/2008/TT-BXD ngày 22/02/2008 của Bộ Xây dựng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, đề nghị các
Ngành, huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh
những vướng mắc về sở Xây dựng để tổng hợp xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng (để B/C)
- UBND tỉnh T.Hóa (để B/C);
- Lưu: VT, KTKH (01).
|
GIÁM ĐỐC
Trần Hòa
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo văn bản số 1139/SXD-KTKH
ngày 20 tháng 5 năm 2008 của sở Xây dựng Thanh Hóa)
1. Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
STT
|
KHOẢN MỤC CHI PHÍ
|
CÁCH TÍNH
|
KÝ HIỆU
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
n
S
Qi x CLi
i =1
|
VL
|
2
|
Chi phí trực tiếp khác
|
VL x tỷ lệ
|
TT
|
|
Chi phí trực tiếp
|
VL+TT
|
T
|
II
|
CHI PHÍ CHUNG
|
T x tỷ lệ
|
C
|
III
|
THU
NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
|
(T+C) x tỷ lệ
|
TL
|
|
Chi
phí xây dựng trước thuế
|
(T+C+TL)
|
GBS
|
IV
|
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
|
GBS x TGTGT-XD
|
GTGT
|
|
Chi phí xây dựng sau thuế
|
GBS + GTGT
|
|
2. Công thức điều chỉnh chi phí vật liệu tính theo bù trừ
chi phí vật liệu trực tiếp.
VL =
Trong đó:
Qi là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong
khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng biến động giá và có thể được xác định theo thời
gian (tháng, quý) hoặc theo giai đoạn được nghiệm thu.
CLi là giá trị chênh lệch giá của loại vật liệu
thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc
trong dự toán gói thầu.
Giá trị chênh lệch giá vật liệu là chênh lệch giá vật liệu
tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán
gói thầu dược duyệt hoặc giá vật liệu tại thời điểm 28 ngày trước ngày mở thầu
(trường hợp đấu thầu) đối với hợp đồng được ký kết từ năm 2007, hoặc giá vật
liệu tại thời điểm tháng 12/2006 hoặc quý IV năm 2006 nếu không có giá tại thời
điểm tháng 12/2006 đối với hợp đồng được ký kết trước năm 2007. Trường hợp giá
vật liệu xây dựng trong hợp đồng, dự toán gói thầu được duyệt thấp hơn giá vật
liệu xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc công bố tại thời
điểm tương ứng thì lấy giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo hoặc
công bố.
Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định
theo giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng, Tài chính thông báo (công bố).
Giá vật liệu tại thời điểm tính chênh lệch để điều chỉnh là
giá vật liệu tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành do Liên Sở thông
báo, công bố hoặc theo hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính
phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.
Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá
vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng, Tài chính thông báo (công bố) ở cùng
thời điểm tương ứng thì CLi là giá trị chênh lệch giá của giá vật
liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng do Liên sở
Xây dựng, Tài chính thông báo (công bố) ở cùng thời điểm tương ứng.
Trường hợp Liên sở Xây dựng, Tài chính thông báo (công bố)
giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc không phù hợp với thực tế hoặc giá
vật liệu xây dựng không có trong thông báo hoặc công bố giá vật liệu thì chủ
đầu tư và nhà thầu căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây
dựng và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác.
Giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng trong thông
báo hoặc công bố giá của cơ quan có thẩm quyền chưa phù hợp được hiểu là có sự
chênh lệch lớn giữa giá cùng một loại nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây
dựng đó trong thông báo hoặc công bố giá của cấp có thẩm quyền và giá cả thực
tế trên thị trường tại cùng một thời điểm.
Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định
của Bộ Tài chính. (Trường hợp đối với loại vật liệu xây dựng không thể có hoá
đơn thì căn cứ vào hợp đồng hoặc bảng kê hoặc chứng từ viết tay nhưng phải có
đủ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, chữ ký của người cung cấp vật liệu (đối
với loại vật liệu xây dựng không thể có hóa đơn theo quy định ví dụ nnư mua đất
đắp...)
Chứng từ, hoá đơn hợp lệ là chứng từ, hoá đơn theo qui định
của Bộ Tài chính. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hoá đơn, chủ
đầu tư kiểm tra, áp dụng. Trường hợp không xác định được giá vật liệu trên cơ
sở hoá đơn do nhà thầu cung cấp (nhiều mức giá, mua từ trước, tại nhiều thời
điểm) thì chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng mức giá phù hợp với giá thị
trường nơi xây dựng công trình tại thời điểm nghiệm thu khối lượng hoàn thành.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để xem
xét, quyết định.
3. Các chi phí khác.
Trường hợp định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân
công trong chi phí trực tiếp thì được xác định như sau:
C = NC x tỷ lệ trực tiếp phí khác x K
NC là chi phí nhân công trong chi phí trực tiếp của khối
lượng xây lắp có điều chỉnh giá vật liệu.
K là mức chi phí chung tính trên chi phí
nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí nhân công.
Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là
mức của hợp đồng, gói thầu, dự toán.
Thuế giá trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.