ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số: 10505/SXD-QLKTXD
V/v hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo văn bản số 6456/UBND-ĐTMT
ngày 14/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận – huyện;
- Các Ban Quản lý trực thuộc thành phố;
- Các Tổng Công ty trực thuộc thành phố.
|
Ngày 14/12/2010,
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành văn bản số 6456/UBND-ĐTMT về chỉ đạo thực
hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn thành phố theo mức
lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2010. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố về tổ chức thực hiện tại điểm a, mục 2 của công văn “Giao Sở Xây
dựng có văn bản hướng dẫn cụ thể việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
trên địa bàn thành phố theo mức lương tối thiểu mới (980.000 đồng/tháng) kể từ
ngày 01/01/2010 áp dụng chung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và xử lý vướng
mắc trong quá trình thực hiện”, Sở Xây dựng có hướng dẫn thực hiện như sau:
1.
Về phương pháp xác định hệ số điều chỉnh chi phí Nhân công, Máy thi công (KĐCNC,
KĐCMTC) khi điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương
tối thiểu mới (980.000 đồng/tháng)
a. Đối với hệ
số điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC):
- Vận dụng
phương pháp như đã nêu tại Quyết định 38/2008/QĐ-UBND và Quyết định
67/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, khi điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo Thông tư số 03/2008/TT-BXD và Thông tư số 05/2009/TT-BXD của Bộ
Xây dựng, đó là “Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công (KĐCNC)
xác định bằng mức lương tối thiểu theo quy định mới chia cho mức lương tối
thiểu đã tính trong các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản”.
- Các mức lương
tối thiểu theo quy định trong các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản đang áp dụng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đều đã được thể hiện ở các Phụ lục kèm theo các
Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND ngày 10/05/2008 và Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND
ngày 15/09/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình (áp dụng Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 và
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng) trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Ví dụ: Bộ đơn
giá xây dựng cơ bản khu vực thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định
số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14/07/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
(đã chuyển sang công bố theo quy định của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình) được
xây dựng theo mức lương tối thiểu là 350.000 đồng/tháng. Theo phương pháp xác
định nêu trên hệ số KĐCNC theo mức lương tối thiểu
980.000 đồng/tháng khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sẽ là 980.000
đồng/350.000 đồng = 2,8.
- Lưu ý
Chủ đầu tư:
+ Các Bộ đơn giá
xây dựng cơ bản được xây dựng theo mức lương tối thiểu khác nhau theo từng thời
điểm như 350.000 đồng/tháng, 450.000 đồng/tháng thì hệ số KĐCNC
tương ứng cũng được xác định bằng phương pháp nêu trên (tham khảo các
hệ số KĐCNC ở Phụ lục đính kèm công văn này).
+ Riêng các Bộ
đơn giá xây dựng cơ bản còn lại được xây dựng theo mức lương tối thiểu khác
nhau theo từng thời điểm như: 144.000 đồng/tháng, 210.000 đồng/tháng, 180.000
đồng/tháng, 290.000 đồng/tháng, do thang bảng lương nhân công,… theo quy định
trước đây của Chính phủ có khác với quy định sau này, nên việc xác định hệ số KĐCNC
mới cũng vận dụng phương pháp nêu trên, nhưng lấy mức lương tối thiểu mới
(980.000 đồng/tháng) chia cho mức lương tối thiểu 800.000 đồng/tháng, sau đó,
nhân với các hệ số điều chỉnh nhân công theo từng bộ đơn giá đã được ban hành
theo Quyết định 67/2009/QĐ-UBND (tham khảo các hệ số KĐCNC ở
Phụ lục đính kèm công văn này).
+ Ví dụ: Hệ số KĐCNC
mới theo đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số
4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo
mức lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng) được xác định như sau:
b. Đối với hệ
số điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC):
- Vận dụng
phương pháp xác định hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công (KĐCMTC)
theo phương pháp tam xuất (nội suy), trên cơ sở hệ số KĐCMTC
ban hành kèm theo Quyết định 38/2008/QĐ-UBND và Quyết định 67/2009/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân dân thành phố. Phương pháp này đã được Bộ Xây dựng chấp thuận tại
nội dung văn bản số 1847/BXD-KTXD ngày 24/09/2010, trên cơ sở đề xuất của Sở
Xây dựng tại văn bản số 5387/SXD-QLKTXD ngày 08/7/2010 và Ủy ban nhân dân thành
phố đã đồng ý về nguyên tắc tại nội dung văn bản số 6456/UBND-ĐTMT ngày
14/12/2010.
- Ví dụ: Đơn giá
xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14/07/2006
của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng/tháng) -> xác định KĐCMTC theo mức lương tối
thiểu 980.000 đồng/tháng bằng phương pháp tam xuất (nội suy) như sau:
Trong đó: 620.000 đồng là mức lương
tối thiểu áp dụng khi điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định của
Quyết định số 38/2008/QĐ-UBND với KĐCMTC là 1,176. Tương
tự, 800.000 đồng là mức lương tối thiểu áp dụng khi điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình theo quy định của Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND với KĐCMTC
là 1,26.
- Đối với các bộ
đơn giá xây dựng cơ bản đã ban hành theo mức lương tối thiểu khác nhau thì
phương pháp xác định KĐCMTC cũng áp dụng theo phương pháp
tam xuất (nội suy) nêu trên (tham khảo các hệ số KĐCNC ở
Phụ lục đính kèm công văn này).
2.
Về tổ chức thực hiện:
Các chủ đầu tư
thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại mục 1 và 2 của công
văn số 6456/UBND-ĐTMT ngày 14/12/2010 về hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn thành phố theo mức lương tối thiểu mới từ ngày
01/01/2010. Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong giai đoạn
chuyển tiếp và thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, đảm bảo tính
hiệu quả và không làm gián đoạn quá trình thực hiện dự án, Sở Xây dựng hướng
dẫn xử lý một số trường hợp trong quá trình thực hiện điều chỉnh dự toán xây
dựng công trình như sau:
2.1. Về điều
chỉnh dự toán quy hoạch xây dựng đô thị:
Dự toán chi phí
trước thuế cho công tác quy hoạch xây dựng đô thị xác định trên cơ sở định mức
chi phí quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày
17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức chi
phí quy hoạch xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh KĐCQHXD
theo hướng dẫn riêng của Bộ Xây dựng.
2.2. Những dự án
đầu tư xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư phê duyệt thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp với chế
độ tiền lương tối thiểu mới.
2.3. Những công
trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán, dự toán thì dự toán
chi phí xây dựng công trình và các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ %
và các khoản mục chi phí khác, được điều chỉnh theo quy định tại mục 1 nêu
trên, trừ những khoản mục công việc đã thực hiện hoàn thành trước ngày 01 tháng
01 năm 2010.
2.4. Những công
trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa
hoặc đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự
toán, giá gói thầu theo quy định, nhưng phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a. Nếu tổng dự
toán, dự toán sau khi điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư của dự án, chủ đầu
tư thẩm định và phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán, dự toán.
b. Trường hợp
tổng dự toán, dự toán sau khi điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án được
phê duyệt, chủ đầu tư lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
điều chỉnh dự án (không phải thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư), trong đó có
thể hiện nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của dự án được
chuyển sang thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP hoặc Nghị định số
112/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Sau đó, chủ đầu tư tổ chức thực hiện theo điểm b,
mục 2, công văn số 6456/UBND-ĐTMT ngày 14/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành
phố.
2.5. Những công
trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu
nhưng chưa ký hợp đồng.
a. Nếu việc điều
chỉnh này không làm vượt tổng dự toán, dự toán và không vượt giá trị gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư điều chỉnh giá gói
thầu để làm cơ sở để ký kết hợp đồng. Nếu việc điều chỉnh giá gói thầu làm vượt
tổng dự toán, dự toán và vượt giá trị gói thầu trong kế hoạch đấu thầu dự án
được phê duyệt (nhưng không vượt tổng mức đầu tư) thì chủ đầu tư tự tổ chức
thực hiện điều chỉnh tổng dự toán, dự toán và gửi kết quả báo cáo người quyết
định đầu tư.
b. Nếu việc điều
chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư thực hiện theo điểm a, khoản 2.4.
2.6. Đối với
công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang theo hình thức chỉ định
thầu, đấu thầu, kể cả hình thức đấu thầu được ký kết theo loại hợp đồng trọn
gói (các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực
hiện), sau khi xác định khối lượng thực hiện trước và sau ngày 01 tháng 01 năm
2010 để lập tổng dự toán điều chỉnh thì khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày
01 tháng 01 năm 2010 được điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như sau:
a. Trường hợp dự
toán điều chỉnh không làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tự thẩm
định và phê duyệt dự toán điều chỉnh.
b. Trường hợp dự
toán điều chỉnh làm vượt tổng dự toán được phê duyệt: chủ đầu tư tổ chức thực
hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2.5.
2.7. Đối với
công trình đã được nghiệm thu và đang trong giai đoạn trình duyệt quyết toán
nhưng chưa có quyết định phê duyệt quyết toán hoặc công trình đã có quyết định
phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán, tất toán có khối lượng xây
dựng thực hiện từ ngày 01/01/2010, nếu hai bên chưa thực hiện việc thanh toán,
quyết toán thì việc tổ chức thực hiện tương tự khoản 2.6. Trường hợp chủ đầu tư
và nhà thầu thi công xây dựng đã quyết toán xong thì không thực hiện điều
chỉnh.
2.8. Trường hợp
đơn giá trúng thầu là đơn giá tổng hợp:
a. Nếu nhà thầu
có đơn giá chi tiết (vật liệu, nhân công, máy thi công) kèm đơn giá tổng hợp:
chủ đầu tư tự điều chỉnh dự toán, tổng dự toán.
b. Nếu nhà thầu không
có đơn giá chi tiết kèm đơn giá tổng hợp: chủ đầu tư áp dụng phương pháp sau để
làm cơ sở tính điều chỉnh:
b.1. Căn cứ bảng
tổng hợp kinh phí trong hồ sơ dự toán, tổng dự toán được phê duyệt để tính tỷ
trọng (%) giữa giá trị vật liệu, giá trị nhân công và giá trị máy thi công.
b.2. Căn cứ tỷ
trọng (%) trên để tính phần giá trị nhân công, máy thi công trong bảng tổng hợp
dự toán giao nhận thầu.
b.3. Từ phần giá
trị nhân công, máy thi công tính được ở điểm b nêu trên, căn cứ vào các hệ số
điều chỉnh, khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) quy định trong dự
toán chi phí xây dựng để tính chi phí nhân công (b1), máy thi công (c1).
b.4. Lấy phần
giá trị chi phí nhân công (b1), chi phí máy thi công (c1) nhân với các hệ số
điều chỉnh xác định theo phương pháp hướng dẫn tại mục 1. Sau đó, căn cứ vào
các khoản mục chi phí tính bằng định mức theo tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí
xây dựng để tính giá trị dự toán điều chỉnh.
2.9. Chủ đầu tư
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh dự toán công trình của mình.
3.
Về thực hiện điều chỉnh hệ số chi phí nhân công và máy thi công theo Nghị định
số 97/2009/NĐ-CP đối với các lĩnh vực công ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh
Ủy ban nhân dân
thành phố có văn bản số 6416/UBND-ĐTMT ngày 14/12/2010 về chấp thuận theo đề
xuất của Sở Xây dựng tại công văn số 9649/SXD-QLKTXD ngày 06/12/2009 về điều
chỉnh hệ số chi phí nhân công và hệ số chi phí máy thi công đối với lĩnh vực
dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Các đơn vị liên
quan đến hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ công ích căn cứ các hệ số điều
chỉnh nhân công, máy thi công tương ứng với từng lĩnh vực công tác (Duy tu Cầu,
Đường bộ; Công viên cây xanh; Chiếu sáng công cộng…) được Ủy ban nhân dân thành
phố chấp thuận để thực hiện điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi
công cho phù hợp.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh cho Sở Xây dựng để được hướng
dẫn, giải quyết theo thẩm quyền; hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Xây dựng chỉ đạo giải quyết nếu vượt thẩm quyền./.
Ghi chú: Đính
kèm phụ lục
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND TP;
- BCH Quân sự thành phố;
- BCH Bộ đội Biên phòng thành phố;
- CA TPHCM;
- Ban GĐ Sở XD; PGĐ Sở - Nguyễn Văn Hiệp;
- Lưu: VP, QLKTXD.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Hiệp
|
PHỤ LỤC
CÁC
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
(Đính kèm theo công văn số 10505/SXD-QLKTXD ngày 28 tháng 12 năm 2010)
Loại
đơn giá
|
Ký
hiệu
|
Hệ
số điều chỉnh
|
1. Đơn giá xây dựng cơ bản
ban hành theo Quyết định số 104/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000 đồng/tháng)
|
KĐCNC
|
2,80
|
KĐCMTC
|
1,34
|
2. Đơn giá xây dựng cơ bản
ban hành theo Quyết định số 4232/QĐ-UB-QLĐT ngày 27 tháng 7 năm 1999 của Ủy
ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 144.000 đồng/tháng)
|
KĐCNC
|
9,42
|
KĐCMTC
|
1,98
|
3. Đơn giá công tác sửa
chữa xong xây dựng cơ bản ban hành theo Quyết định số 75/2001/QĐ-UB ngày 10
tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu
chung là 210.000 đồng/tháng)
|
KĐCNC
|
6,43
|
KĐCMTC
|
1,86
|
4. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 180.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
7,52
|
KĐCMTC
|
1,92
|
5. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 290.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
4,67
|
KĐCMTC
|
1,73
|
6. Đơn giá xây dựng cơ bản
khác theo mức lương tối thiểu chung là 450.000 đồng/tháng
|
KĐCNC
|
2,18
|
KĐCMTC
|
1,28
|
7. Đơn giá Khảo sát xây
dựng ban hành theo Quyết định số 103/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố (theo mức lương tối thiểu chung là 350.000
đồng/tháng)
|
KĐCNCKS
|
2,80
|
8. Định mức, đơn giá thí
nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
32/2001/QĐ-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
|
KĐCNCTN
|
5,15
|