UBND
TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/SXD-CB
|
Điện
Biên Phủ, ngày 04 tháng 01 năm 2012
|
CÔNG BỐ
ĐƠN
GIÁ PHẦN THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 112/2009/NĐ-CP
ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ về quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động;
Căn cứ Định mức 1780/BXD-VP ngày
16/8/2007 của Bộ Xây dựng v/v: Công bố định mức dự toán xây dựng công trình -
Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
1702/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Điện Biên theo đó tại Điều 2
“Giao cho Sở Xây dựng căn cứ các quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây
dựng để tổ chức hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành
của Nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 1130/QĐ-UB
ngày 10/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên V/v kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Xây dựng
tỉnh Điện Biên;
Căn cứ giá nhiên liệu, vật liệu
trên thị trường tại thời điểm quí 4 năm 2011 (giá chưa bao gồm thuế VAT);
Để việc lập, quản lý định mức,
chi phí thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng thống nhất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, Sở Xây dựng công bố đơn giá phần thí nghiệm vật liệu, cấu
kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau: (Có đơn giá chi
tiết kèm theo).
Trên đây là công bố đơn giá phần
thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
để Chủ đầu tư tham khảo phục vụ cho việc quản lý định mức, chi phí thí nghiệm
vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (thay B/C);
- Bộ Xây dựng (thay B/C);
- UBND các huyện, thị TP trong tỉnh;
- Các Sở quản lý chuyên ngành;
- Các tổ chức có liên quan;
- Lưu VT + KTXDTH.
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Sỹ Cương
|
HƯỚNG DẪN VÀ ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ PHẦN THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Công bố số 10/CB-SXD ngày 4 tháng 01 năm 2012 của Sở Xây
dựng tỉnh Điện Biên)
- Hệ số bậc thợ được áp dụng theo
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương trong các Công ty Nhà nước
đó là Bảng lương xây dựng cơ bản áp dụng theo bảng lương A1.8 nhóm 1; áp dụng
hệ số nhân công bậc 6/7 căn cứ Định mức 1780/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây
dựng theo bảng A1 - ngành số 8.
- Các khoản phụ cấp được tính như
sau: Phụ cấp lưu động bằng 40% lương tối thiểu. Phụ cấp khu vực bằng 50% lương
tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất bằng 10%, một số khoản lương phụ (lễ,
tết, phép, …) bằng 12% và một số chi phí khoán trực tiếp bằng 4% tiền lương
cơ bản.
Phương pháp tính lương cụ thể:
- Lương cơ bản áp dụng mức lương
tối thiểu vùng IV là 1.400.000 đồng/tháng nhân với hệ số lương theo bậc, nhóm
trong bảng lương của Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện ở thời
điểm nào thì căn cứ mức lương tối thiểu, giá nhiên liệu, vật liệu ở thời điểm
đó để áp dụng cho phù hợp.
- Phụ cấp khu vực: Mức lương tối
thiểu nhân với hệ số phụ cấp khu vực theo Thông tư Liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT của Liên Bộ Nội vụ, Lao động thương binh và
Xã hội, Tài chính và Ủy ban dân tộc về hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu
vực.
- Phụ cấp lưu động: Mức lương tối
thiểu nhân với hệ số phụ cấp lưu động theo Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày
05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp lưu động trong các công ty nhà nước theo đó Công trình xây dựng ở tỉnh
Điện Biên: Hệ số phụ cấp lưu động là 0,4.
Phụ cấp khu vực của tỉnh Điện
Biên như sau:
- Thành phố Điện Biên Phủ: Hệ số
0,5 áp dụng cho tất cả xã phường của thành phố.
- Thị xã Mường Lay: hệ số 0,5 áp
dụng cho tất cả xã phường của thị xã.
- Huyện Mường Nhé: hệ số 0,7 áp
dụng cho tất cả xã, huyện lỵ của huyện.
- Huyện Mường Chà:
+ Hệ số 0,7 áp dụng cho các xã: Pa
Ham, Hừa Ngài, Chà Nưa, Chà Tở, Si Pa phìn.
+ Hệ số 0,5 áp dụng cho các xã còn
lại và thị trấn huyện.
- Huyện Tủa Chùa: Hệ số 0,7 áp dụng
cho tất cả xã, thị trấn trong huyện.
- Huyện Tuần Giáo:
+ Hệ số 0,7 áp dụng cho các xã:
Tênh Phông, Ta Ma, Phình Sáng, Nà Sáy.
+ Hệ số 0,5 áp dụng cho các xã còn
lại và thị trấn huyện.
- Huyện Điện Biên:
+ Hệ số 0,7 áp dụng cho các xã:
Mường Nhà, Mường Lói, Na Ư, Pa Thơm, Núa Ngam.
+ Hệ số 0,5 áp dụng cho các xã còn
lại và thị trấn huyện.
- Huyện Điện Biên Đông: hệ số 0,7
áp dụng cho tất cả các xã, thị trấn huyện lỵ.
Lương phụ + phụ cấp không ổn
định sản xuất + chi phí khác khoán trong lương:
+ Khu vực 0,5 = 26% lương cơ bản.
* Lương phụ (phép + lễ tết): 12%
lương cơ bản
* Phụ cấp không ổn định sản xuất:
10% lương cơ bản
* Chi phí khác khoán trong lương:
4% lương cơ bản
+ Khu vực 0,7 = 27,2% lương cơ bản.
* Lương phụ (phép + lễ tết): 13,2%
lương cơ bản
* Phụ cấp không ổn định sản xuất:
10% lương cơ bản
* Chi phí khác khoán trong lương:
4% lương cơ bản
Đơn giá nhân công ngày = Tổng chi
phí nhân công tháng chia 26 ngày.
Đơn giá nhân công trong phần thí
nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên áp
dụng thống nhất cho nơi có phụ cấp khu vực 0,5. Trong quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán, giá gói thầu… nơi có phụ cấp khu vực 0,7 thì chi phí nhân
công được nhân với hệ số điều chỉnh K = 1,074 lần.