BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 7760/BGDĐT-TCCB
V/v thực hiện chính sách cho cán bộ hoạt
động cách mạng
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2009
|
Kính
gửi: Các Đại học, các Trường và các đơn vị trực thuộc Bộ
Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi các
Đại học, các Trường và các đơn vị trực thuộc Bộ (sau đây gọi chung là các đơn
vị) Hướng dẫn số 30 – HD/BTCTW ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Ban Tổ chức Trung
ương về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng
trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng
01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu
các đơn vị phổ biến cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân biết về chủ
trương này.
Người hoạt động cách mạng thuộc
đối tượng trên ở các đơn vị làm hồ sơ theo Hướng dẫn trên và gửi về Ban cán sự
đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Bí thư BCSĐ (để báo cáo);
- Lưu VT, Vụ TCCB.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
Bùi Mạnh Nhị
|
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC
---------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
-------------------
|
Số:
30-HD/BTCTW
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2009
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
ĐIỀU KIỆN, CĂN CỨ VÀ QUY TRÌNH XÉT, CÔNG NHẬN NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 1945 VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM
1945 ĐẾN TRƯỚC TỔNG KHỞI NGHĨA 19 THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐÃ HY SINH, TỪ TRẦN
Căn cứ Pháp lệnh số
35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về
“sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng”;
Căn cứ Thông báo số 235-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa X) về việc “giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng hướng dẫn việc xét, công nhận người hoạt động cách
mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần”;
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận
người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945 đã hy sinh, từ trần như sau:
I. ĐIỀU KIỆN VÀ CĂN CỨ ĐỂ
XÉT, CÔNG NHẬN
1. Quy định chung
Chỉ xem xét, công nhận đối với
người hoạt động cách mạng từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động
cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám
năm 1945 đã hy sinh, từ trần mà trong quá trình hoạt động cách mạng hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khai trừ khỏi
Đảng, kết án tù chung thân do đã tham gia các đảng phái phản động, chống phá
cách mạng.
Ngày Tổng khởi nghĩa ở từng địa
phương thực hiện theo Hướng dẫn số 770/TC-TW ngày 13 tháng 11 năm 1995 của Ban
Tổ chức Trung ương.
2. Điều kiện và căn cứ để
xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945 đã hy sinh, từ trần
2.1. Điều kiện
Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã hy sinh, từ trần là người có quá trình hoạt động
cách mạng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận trong những trường hợp
sau đây:
Người hoạt động trong một tổ
chức quần chúng của Đảng và được giao công tác hoặc không ở trong tổ chức quần
chúng nhưng đã thực sự hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
người được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước
ngày 19 tháng Tám năm 1945, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo
quy định tại Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 24/12/1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa IV) “về chính sách, chế độ đối với cán bộ, đảng viên hoạt động lâu năm”
và Thông tri số 07-TT/TC ngày 21/03/1979 của Ban Tổ chức Trung ương “hướng dẫn
vận dụng tiêu chuẩn và xác nhận những đối tượng hưởng chính sách, chế độ đối
với người hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng Tám năm 1945”.
2.2. Căn cứ xét, công nhận
2.2.1. Đối với người hoạt
động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đã hy sinh, từ trần từ ngày 30
tháng 6 năm 1999 trở về trước()
a. Trường hợp người hoạt động
cách mạng có lý lịch:
- Căn cứ để xét, công nhận là lý
lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý, khai từ
năm 1962 trở về trước(); nếu lý
lịch này bị thất lạc có lý do xác đáng thì được sử dụng lý lịch khai trong Cuộc
vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT/TW ngày 01/03/1965 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa III).
- Đối với người hoạt động cách
mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến
trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975, thì căn cứ lý lịch đảng viên viết
năm 1975, 1976 khai theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (Khóa III) để xem xét, công nhận.
b. Trường hợp người hoạt động
cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong
các tài liệu có liên quan sau đây:
- Hồ sơ của người hoạt động cách
mạng đã được khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập;
- Hồ sơ của người hoạt động cách
mạng được truy tặng danh hiệu liệt sĩ;
- Người hoạt động cách mạng được
ghi nhận trong lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, thẩm định và cho xuất bản từ ngày 01/10/2007 trở về trước();
- Người hoạt động cách mạng có
hồ sơ đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của
Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên;
- Người hoạt động cách mạng bị
địch bắt, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của
người cách mạng; có hồ sơ, danh sách đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của
Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở
lên.
2.2.2. Đối với người hoạt
động cách mạng đã hy sinh, từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999
- Căn cứ để xét, công nhận là lý
lịch của cán bộ, đảng viên được khai từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quản lý; nếu lý lịch này bị thất lạc, có lý do xác đáng thì
được sử dụng lý lịch khai trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số
90-CT/TW ngày 01/03/1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III).
- Đối với người hoạt động cách
mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên tục ở các chiến
trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30/4/1975, thì căn cứ vào lý lịch đảng viên
khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.
3. Điều kiện và căn cứ để
xét, công nhận đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945
đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần
3.1. Điều kiện
Người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy
sinh, từ trần là người có quá trình hoạt động cách mạng trong khoảng thời gian
từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa, bao gồm: người
hoạt động cách mạng thoát ly và người hoạt động cách mạng không thoát ly, chỉ
hoạt động ở cơ sở và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến
(trừ một số trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc ốm yếu, không có
điều kiện tiếp hoạt động trong kháng chiến chống Pháp). Điều kiện để xét, công
nhận đối với những người trong diện này được quy định như sau:
3.1.1. Người hoạt động cách mạng
thoát ly:
Người hoạt động cách mạng thoát
ly là người đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp
huyện trở lên hoặc cấp hành chính tương đương trước ngày khởi nghĩa của địa
phương.
3.1.2. Người hoạt động cách mạng
không thoát ly:
- Người đứng đầu tổ chức quần
chúng cách mạng cấp xã (hoặc tương đương như làng, tổng …), bao gồm: Bí thư,
Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh xã, Bí thư nông dân cứu quốc xã, Bí thư thanh
niên cứu quốc xã, Bí thư phụ nữ cứu quốc xã.
- Đội trưởng hoặc tổ trưởng,
nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh
niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc (ở địa
phương nơi chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã).
- Người được kết nạp vào tổ chức
Việt Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ
sở cách mạng, có ghi trong lý lịch gốc quy định tại điểm 3.2.
- Trường hợp người thoát ly hoạt
động cách mạng có lý lịch cán bộ hoặc lý lịch đảng viên viết từ năm 1969 trở về
trước() có khai
“tham gia hoạt động Cách mạng tháng Tám năm 1945” và ngay sau ngày Tổng khởi
nghĩa đến ngày 31/8/1945 có khai “đứng đầu một tổ chức cách mạng” như nêu trên
đây thì cũng thuộc diện được xem xét.
3.2. Căn cứ xét, công nhận
3.2.1. Đối với người hoạt
động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng
Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995()
a. Trường hợp người hoạt động
cách mạng có lý lịch:
Căn cứ để xét, công nhận là lý
lịch của cán bộ, đảng viên khai từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quản lý. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất
lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên
tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch
đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.
b. Trường hợp người hoạt động
cách mạng không có lý lịch (hoặc không còn lý lịch) thì căn cứ vào một trong
các tài liệu có liên quan sau đây:
- Hồ sơ của người hoạt động cách
mạng đã được khen thưởng Huân chương bậc cao;
- Hồ sơ của người hoạt động cách
mạng đã được truy tặng danh hiệu liệt sỹ;
- Người hoạt động cách mạng được
ghi nhận trong lịch sử đảng bộ từ cấp xã trở lên, được các cơ quan có thẩm
quyền xem xét, thẩm định và cho xuất bản từ ngày 01/10/2007 trở về trước;
- Người hoạt động cách mạng có
hồ sơ đang lưu giữ tại cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của
Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên;
- Người hoạt động cách mạng bị
địch bắt, giam giữ tại các nhà tù của đế quốc mà vẫn giữ được khí tiết của
người cách mạng, có hồ sơ, danh sách đang lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của
Đảng, Nhà nước, Bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở
lên.
3.2.2. Đối với người hoạt
động cách mạng đã hy sinh, từ trần từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau
Căn cứ để xét, công nhận là lý
lịch của cán bộ, đảng viên do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý khai từ
năm 1969 trở về trước. Nếu lý lịch của cán bộ, đảng viên này do tổ chức để thất
lạc, hoặc là người được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và người hoạt động liên
tục ở các chiến trường B-C-K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975, thì căn cứ lý lịch
đảng viên khai năm 1975, 1976 theo Thông tri số 297/TT-TW ngày 20/4/1974 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) để xem xét, công nhận.
II. QUY TRÌNH XÉT, CÔNG NHẬN
1. Trách nhiệm lập hồ sơ và
thủ tục xét, công nhận
1.1. Thân nhân của người hoạt
động cách mạng đã hy sinh, từ trần (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng) viết bản khai
tóm tắt quá trình hoạt động cách mạng của người hoạt động cách mạng đã hy sinh,
từ trần (có mẫu kèm theo), gửi cùng hồ sơ quy định tại khoản 2.2 hoặc 3.2 mục I
Hướng dẫn này đến đảng ủy xã, phường, thị trấn nơi thân nhân cư trú hoặc nơi
người hoạt động cách mạng đã hoạt động (sau đây gọi tắt là cấp xã)().
1.2. Trường hợp người hoạt động
cách mạng đã hy sinh, từ trần không còn cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, thì một
người con được ủy quyền đứng ra khai sau khi được sự ủy quyền của những người
con khác và có ý kiến xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã.
1.3. Trường hợp người hoạt động
cách mạng đã hy sinh, từ trần không có con thì người được gia đình, họ tộc ủy
quyền đứng ra khai kèm theo giấy ủy quyền của họ tộc; giấy ủy quyền phải có xác
nhận của chính quyền địa phương cấp xã.
1.4. Cấp ủy xã tổ chức Hội nghị
liên tịch gồm: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội, cán bộ lao động – thương binh xã hội (nếu có), đại diện
ban nghiên cứu lịch sử đảng bộ (nếu có), đại diện cán bộ lão thành cách mạng,
cán bộ tiền khởi nghĩa (nếu có) hoặc cán bộ hoạt động qua 2 thời kỳ kháng chiến
để xem xét hồ sơ và lập biên bản (có mẫu kèm theo), sau đó chuyển hồ sơ đủ điều
kiện đến Ban tổ chức huyện, quận, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh, thành phố
(sau đây gọi tắt là cấp ủy huyện) để tổng hợp và thẩm định.
1.5. Cấp ủy huyện thành lập hội
đồng tư vấn gồm: đại diện ban tổ chức, phòng lao động – thương binh và xã hội,
đại diện cán bộ lão thành cách mạng hoặc cán bộ tiền khởi nghĩa là người am
hiểu phong trào cách mạng của địa phương và đại diện ban nghiên cứu lịch sử
đảng để thẩm định hồ sơ do cấp ủy xã gửi lên. Ban tổ chức huyện ủy có trách
nhiệm tổng hợp danh sách trình Ban thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định; sau
đó lập danh sách tổng hợp kèm biên bản (có mẫu kèm theo) và các bản khai, lý
lịch gốc hoặc trích lịch sử đảng bộ cấp xã trở lên (nếu có) gửi lên Ban tổ chức
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương hoặc Vụ (Ban) tổ chức các ban, bộ,
ngành, đoàn thể trung ương.
1.6. Ban tổ chức tỉnh ủy, thành
ủy hoặc Vụ (Ban) tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan, căn cứ hồ sơ theo quy định tại khoản 2.2 và
khoản 3.2 mục I của Hướng dẫn này để tổng hợp, thẩm định, trình Ban thường vụ
tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương hoặc Ban đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy trực thuộc trung ương xét, quyết định công nhận (có mẫu kèm theo).
2. Thẩm quyền xét, quyết định
Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm
1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 trước khi hy sinh, từ trần
thuộc diện cấp ủy địa phương quản lý thì do Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc trung ương xét, quyết định; thuộc diện Ban, bộ, ngành, đoàn thể
trung ương quản lý thì do Ban đảng, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực
thuộc trung ương xét, quyết định. Đối với Quân đội nhân dân Việt Nam thì do
Tổng cục Chính trị xét, quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban tổ chức các tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương và Vụ (Ban) tổ chức cán bộ các
ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức) chủ
trì, tham mưu cho Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung
ương và lãnh đạo các Ban đảng, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, Đảng ủy trực thuộc
trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng phổ biến cho cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân biết về chủ trương này; tổ chức thực hiện chặt chẽ, công
khai, minh bạch, chính xác việc công nhận và thực hiện chế độ, chính sách đối
với gia đình và thân nhân những người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước
Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
2. Sau khi có quyết định công
nhận của cấp có thẩm quyền, cơ quan tổ chức chuyển hồ sơ (gồm quyết định công
nhận của cấp có thẩm quyền; bản khai tóm tắt quá trình hoạt động của người hoạt
động cách mạng đã hy sinh, từ trần) đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi
thân nhân người hoạt động cách mạng đang cư trú để thực hiện chế độ ưu đãi.
3. Việc xét, công nhận người
hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách
mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm
1945 đã hy sinh, từ trần phải hoàn thành trước ngày 31/12/2012.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Ban, bộ, ngành, đoàn thể ở trung ương và
các địa phương phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư (báo cáo);
- Các tỉnh ủy, thành ủy;
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương;
- Ban tổ chức các tỉnh ủy, thành ủy, Vụ (Ban) tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn
thể TW;
- Các đồng chí Lãnh đạo Ban;
- Lưu VP, Vụ CSCB (8b).
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Nguyễn Văn Quynh
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
……….,
ngày tháng năm 20…
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Xét
hưởng chế độ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần
1. Phần khai về thân nhân
Họ và tên:
sinh
ngày:
nam, nữ:
Quê quán:
Nơi ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc (nếu có):
Quan hệ với đối tượng tại điểm 2
dưới đây là:
2. Phần khai về quá trình của
người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần
Họ và tên:
bí danh (nếu có):
Ngày, tháng, năm sinh:
nam, nữ:
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng năm
đến ngày tháng năm
Ngày vào Đảng
(nếu
có).
Nơi tham gia hoạt động cách mạng
(hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sĩ (từ
ngày tháng năm nào (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương
cao (từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Ngoài những nội dung khai như
trên, còn có các loại giấy tờ (nếu có), kèm theo, gồm:
Đề nghị Đảng ủy xã, phường tiếp
nhận hồ sơ để xem xét theo quy định.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xác
nhận của trưởng thôn
(bản, ấp, tổ dân phố)
(Ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
Người
khai
(Ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
……….,
ngày tháng năm 20…
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
Xét
hưởng chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy
sinh, từ trần
1. Phần khai về thân nhân
Họ và tên:
sinh
ngày:
nam, nữ:
Quê quán:
Nơi ở hiện nay:
Điện thoại liên lạc (nếu có):
Quan hệ với đối tượng tại điểm 2
dưới đây là:
2. Phần khai về quá trình của
người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần
Họ và tên:
bí danh (nếu có):
Ngày, tháng, năm sinh:
nam, nữ:
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng năm
đến ngày tháng năm
Ngày vào Đảng
(nếu
có).
Nơi tham gia hoạt động cách mạng
(hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sĩ (từ
ngày tháng năm
nào (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương
cao (từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Ngoài những nội dung khai như
trên, còn có các loại giấy tờ (nếu có), kèm theo, gồm:
Đề nghị Đảng ủy xã, phường tiếp
nhận hồ sơ để xem xét theo quy định.
Tôi xin cam đoan lời khai trên
đây là đúng, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xác
nhận của trưởng thôn
(bản, ấp, tổ dân phố)
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
Người
khai
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
|
BAN
CHẤP HÀNH (HUYỆN, THỊ ỦY)
............................................
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG ỦY
(XÃ, PHƯỜNG)………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
BIÊN
BẢN
Xét
công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần (để hưởng chế độ ưu đãi)
Hôm nay, ngày:
tháng năm 200
Tại xã (phường):
huyện (quận)
tỉnh, (thành phố):
Chúng tôi, gồm:
1. Đại diện Đảng ủy xã (phường):
2. Đại diện cán bộ lao động –
thương binh và xã hội;
3. Đại diện cán bộ “lão thành
cách mạng” hoặc cán bộ “tiền khởi nghĩa” hoặc cán bộ “qua hai cuộc kháng chiến”;
4. Đại diện Mặt trận tổ quốc:
5. Đại diện Ban nghiên cứu lịch
sử (nếu có)
6. Đại diện các đoàn thể chính
trị - xã hội
Sau khi tiếp nhận, nghiên cứu hồ
sơ và căn cứ ý kiến tham gia của đại diện các cơ quan và cán bộ có liên quan,
chúng tôi thống nhất xác nhận:
Đồng chí:
sinh ngày
nam, nữ
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng
năm đến
ngày tháng năm)
Ngày vào Đảng
(nếu
có).
Nơi tham gia hoạt động cách mạng
(hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?...).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sĩ (từ
ngày tháng năm nào. (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương
cao (từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Hồ sơ gồm có:
Đề nghị ban thường vụ huyện ủy
(quận ủy) xem xét, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xét, công nhận đồng
chí
là người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng
Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
Biên bản xác nhận lập thành 03
bản, các đại biểu có mặt nhất trí ký tên dưới đây.
TM
BCH ĐU
xã (phường)
Bí thư
(ký, đóng dấu)
|
Đại
diện mặt trận tổ quốc
(Ký, đóng dấu)
|
Đại
diện cán bộ LTCM, cán bộ TKN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện lao động – thương binh & Xã hội (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện ban nghiên cứu lịch sử
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
BAN
CHẤP HÀNH (TỈNH, THÀNH ỦY)
.............................................
BAN CHẤP HÀNH HUYỆN ỦY
(THỊ ỦY)………………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
BIÊN
BẢN
Xét
công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần (để hưởng chế độ ưu đãi)
Hôm nay, ngày:
tháng năm 200
Tại huyện (quận):
tỉnh, (thành phố):
Chúng tôi, gồm:
1. Đại diện Huyện ủy (quận ủy):
2. Đại diện Ban Tổ chức huyện ủy
(quận ủy):
3. Đại diện Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội:
4. Đại diện cán bộ “lão thành
cách mạng” hoặc cán bộ “tiền khởi nghĩa” hoặc cán bộ “qua hai cuộc kháng chiến”:
5. Đại diện Ban nghiên cứu lịch
sử (nếu có)
Sau khi tiếp nhận, nghiên cứu hồ
sơ do Đảng ủy xã (phường) chuyển đến; ý kiến của đại diện các cơ quan và cán bộ
có liên quan và các tài liệu hiện có, chúng tôi thống nhất xác nhận:
Đồng chí:
sinh ngày
nam, nữ
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng năm
đến ngày tháng
năm )
Ngày vào Đảng
(nếu
có).
Nơi tham gia hoạt động cách
mạng: (hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?...).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sĩ (từ
ngày tháng năm nào (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương
cao (từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Hồ sơ gồm có:
Đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy
(thành ủy) xét, công nhận đồng chí là người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần.
Biên bản xác nhận lập thành 03
bản, các đại biểu có mặt nhất trí ký tên dưới đây.
TM
BCH
Huyện ủy (quận ủy)
Bí thư
(ký, đóng dấu)
|
Ban
Tổ chức
HU (quận ủy)
(Ký, đóng dấu)
|
Phòng
lao động – thương binh & xã hội
(Ký, đóng dấu)
|
Đại
diện cán bộ LTCM, cán bộ TKN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Đại
diện ban nghiên cứu lịch sử
(Ký, đóng dấu)
|
BAN
CHẤP HÀNH (HUYỆN, THỊ ỦY)
.............................................
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG ỦY
(XÃ, PHƯỜNG)……………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
BIÊN
BẢN
Xét
công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần
(để hưởng chế độ ưu đãi)
Hôm nay, ngày
tháng năm 200
Tại xã
(phường):
huyện
(quận)
tỉnh, (thành phố):
Chúng tôi, gồm:
1. Đại diện Đảng ủy xã (phường):
2. Đại diện cán bộ lao động –
thương binh và xã hội;
3. Đại diện cán bộ “lão thành
cách mạng” hoặc cán bộ “tiền khởi nghĩa” hoặc cán bộ “qua hai cuộc kháng chiến”:
4. Đại diện Mặt trận tổ quốc:
5. Đại diện Ban nghiên cứu lịch
sử (nếu có)
6. Đại diện các đoàn thể chính
trị - xã hội
Sau khi tiếp nhận, nghiên cứu hồ
sơ và căn cứ ý kiến tham gia của đại diện các cơ quan và cán bộ có liên quan,
chúng tôi thống nhất xác nhận:
Đồng chí:
sinh ngày
nam, nữ
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng năm
đến ngày tháng
năm )
Ngày vào Đảng
(nếu
có).
Nơi tham gia hoạt động cách mạng
(hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sĩ (từ
ngày tháng năm nào (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương cao
(từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Hồ sơ gồm có:
Đề nghị ban thường vụ huyện ủy
(quận ủy) xem xét, trình ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xét, công nhận đồng
chí
là
người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần.
Biên bản xác nhận lập thành 03
bản, các đại biểu có mặt nhất trí ký tên dưới đây.
TM
BCH ĐU
xã (phường)
Bí thư
(ký, đóng dấu)
|
Đại
diện mặt trận tổ quốc
(Ký, đóng dấu)
|
Đại
diện cán bộ LTCM, cán bộ TKN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện lao động – thương binh & Xã hội (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện ban nghiên cứu lịch sử
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
BAN
CHẤP HÀNH (TỈNH, THÀNH ỦY)
..........................................
BAN CHẤP HÀNH HUYỆN ỦY
(THỊ ỦY)……………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
BIÊN
BẢN
Xét
công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần
(để hưởng chế độ ưu đãi)
Hôm nay, ngày
tháng năm 200
Tại huyện (quận):
tỉnh, (thành phố):
Chúng tôi, gồm:
1. Đại diện Huyện ủy (quận ủy):
2. Đại diện Ban Tổ chức huyện ủy
(quận ủy):
3. Đại diện Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội:
4. Đại diện cán bộ “lão thành
cách mạng” hoặc cán bộ “tiền khởi nghĩa” hoặc cán bộ “qua hai cuộc kháng chiến”:
5. Đại diện Ban nghiên cứu lịch
sử (nếu có)
Sau khi tiếp nhận, nghiên cứu hồ
sơ do Đảng ủy xã (phường) chuyển đến; ý kiến của đại diện các cơ quan và cán bộ
có liên quan và các tài liệu hiện có, chúng tôi thống nhất xác nhận:
Đồng chí:
sinh ngày
nam, nữ
Quê quán:
Ngày tham gia hoạt động cách
mạng (từ ngày tháng năm
đến ngày tháng
năm )
Ngày vào Đảng (nếu có).
Nơi tham gia hoạt động cách mạng
(hoạt động trong tổ chức nào? do ai là người trực tiếp giao nhiệm vụ?).
Ngày hy sinh (hoặc từ trần):
Đã được công nhận là liệt sỹ (từ
ngày tháng năm nào (nếu có).
Đã được truy tặng Huân chương
cao (từ ngày tháng năm nào (nếu có).
Hồ sơ gồm có:
Đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy
(thành ủy) xét, công nhận đồng chí là người hoạt động cách mạng trước ngày
01/01/1945 đã hy sinh, từ trần.
Biên bản xác nhận lập thành 03
bản, các đại biểu có mặt nhất trí ký tên dưới đây.
TM
BCH
Huyện ủy (quận ủy)
Bí thư
(ký, đóng dấu)
|
Ban
Tổ chức
HU (quận ủy)
(Ký, đóng dấu)
|
Phòng
lao động – thương binh & xã hội
(Ký, đóng dấu)
|
Đại
diện cán bộ LTCM, cán bộ TKN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
Đại
diện ban nghiên cứu lịch sử
(Ký, đóng dấu)
|
BAN
……
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
-----------------
|
Số:
-QĐ/…
|
……….,
ngày …..tháng …..năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH CÔNG NHẬN
Người
hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã hy sinh, từ trần
- Căn cứ Kết luận số 341-CV/TW
ngày 27/7/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc thực hiện chế độ, chính
sách đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hy
sinh, từ trần;
- Căn cứ Hướng dẫn số
30-HD/BTCTW ngày 12/8/2009 của Ban Tổ chức Trung ương về điều kiện, căn cứ và
quy trình xét, công nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm
1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng
khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức
Tỉnh ủy (hoặc Vụ (ban) Tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương).
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Công nhận đồng
chí
Bí
danh
Năm sinh:
Nguyên quán:
Trú quán:
Ngày vào Đảng:
Ngày chính thức:
Nguyên là:
Cơ quan, đơn vị:
đã hy sinh, từ trần
ngày tháng năm 19 ;
là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, có thời gian tham
gia từ ngày tháng năm
19 đến ngày tháng năm 19
Gia đình đồng chí
được hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng
01 năm 1945 kể từ ngày ký Quyết định.
Điều 2. Ban Tổ chức Tỉnh
ủy (hoặc Vụ (ban) Tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội và gia đình đồng chí
có trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Lưu VP.
|
TM.
…………….
|
BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
*
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
------------------
|
Số:
-QĐ/TVTU
|
……….,
ngày …..tháng …..năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH CÔNG NHẬN
Người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa 19 tháng
Tám năm 1945 đã hy sinh, từ trần
(Quyết định này áp dụng cho cả các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương)
- Căn cứ Kết luận số 341-CV/TW
ngày 27/7/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm
1945 đã hy sinh, từ trần;
- Căn cứ Hướng dẫn
số -HD/BTCTW ngày /6/2009 của Ban Tổ
chức Trung ương về điều kiện, căn cứ và quy trình xét, công nhận người hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày
01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 đã hy sinh,
từ trần;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức
Tỉnh ủy (hoặc Vụ (ban) Tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương).
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Công nhận đồng
chí
Bí danh
Năm sinh:
Nguyên quán:
Trú quán:
Ngày vào Đảng:
Ngày chính thức:
Nguyên là:
Cơ quan, đơn vị:
đã hy sinh, từ trần
ngày tháng năm 19 ;
là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa 19 tháng Tám năm 1945. Tham gia cách mạng từ ngày
tháng năm 19 ; Chức vụ hoạt động cách mạng.
Gia đình đồng chí
được hưởng chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 kể từ ngày ký Quyết
định.
Điều 2. Ban Tổ chức Tỉnh
ủy (hoặc Vụ Tổ chức các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và gia đình đồng chí
có trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Tổ chức TW (báo cáo);
- Lưu VP.
|
T/M
BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ BÍ THƯ
|