BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 775/LĐTBXH-BVCSTE
V/v hướng dẫn thực hiện Chương trình quốc
gia bảo vệ trẻ em năm 2012
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012
|
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Quyết định số 267/QĐ-TTg
ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và Công văn số 4385/LĐTBXH-KHTC ngày
09/12/2011 về hướng dẫn kinh phí dự kiến phân bổ thực hiện các chương trình, đề
án năm 2012; trên cơ sở đánh giá việc thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ
em năm 2011, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em năm 2012 như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
Huy động tối đa nguồn lực và sự
tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội và mọi người dân để thúc đẩy các hoạt
động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội
và trẻ em về bảo vệ trẻ em; củng cố hệ thống bảo vệ trẻ em, trong đó ưu tiên củng
cố cơ cấu tổ chức bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và đảm bảo các điều kiện đáp ứng
kịp thời, hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em.
II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
NĂM 2012
1. Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt xuống dưới 5,8% tổng số trẻ em.
2. 78% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
3. 60% trẻ em được phát hiện có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy
cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
4. 35% tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội
a) Nội dung: Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật và chính sách liên quan đến trẻ em, đặc biệt tạo mối
quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác
bảo vệ trẻ em; giáo dục kiến thức và kỹ năng bảo vệ trẻ em cho gia đình, cộng đồng;
giới thiệu các mô hình làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; nhắc nhở, phê
phán những hành vi vi phạm quyền trẻ em, những cơ quan, đơn vị, tổ chức chưa thực
hiện đúng trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện quyền trẻ em.
b) Hình thức truyền thông: Tổ chức
các chiến dịch truyền thông theo các chủ đề; sử dụng các kênh truyền thông (báo
chí, truyền hình, hệ thống phát thanh ở địa phương); tổ chức các hoạt động truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng; trường học; tổ chức truyên truyền thông qua các
cuộc thi, các diễn đàn và sinh hoạt của các câu lạc bộ; lồng ghép các nội dung
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các hoạt
động của các ngành, các đoàn thể tại cộng đồng; phát hành tài liệu, thông điệp,
các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên
tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Đối với cán bộ cấp tỉnh, huyện
(thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
tối thiểu 05 ngày/năm đối với công chức theo quy định tại khoản
4, Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng công chức): Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các
văn bản luật pháp liên quan đến việc thực hiện các quyền trẻ em; kỹ năng quản
lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; kiến thức cơ bản về Hệ thống bảo
vệ trẻ em; kiến thức phòng chống tai nạn thương tích trẻ em; xây dựng xã, phường
phù hợp với trẻ em; hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá lĩnh vực bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
b) Đối với cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em (thời gian đào tạo từ 2-3 ngày): Quản lý nhà nước về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em (đối với cán bộ, công chức cấp xã); các văn bản
pháp luật liên quan đến việc thực hiện các quyền trẻ em; sự phát triển tâm lý của
trẻ em; kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em; mẫu biểu thu thập số liệu, báo cáo.
3. Xây dựng và phát triển hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Xác định địa bàn thí điểm: Căn cứ
vào bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ thực trạng trẻ em và các điều
kiện thực hiện công tác bảo vệ trẻ em; các tỉnh, thành phố xác định số lượng, địa
bàn thí điểm Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo tiêu chí sau:
- Tiêu chí chọn địa bàn cấp quận,
huyện: Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ huy động nguồn lực thực hiện mô
hình của lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc phê duyệt Kế hoạch bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 cấp huyện); đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt
tình, tâm huyết, có khả năng đáp ứng các hoạt động bảo vệ trẻ em; là địa bàn có
nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm hại.
- Tiêu chí chọn địa bàn cấp xã: Có
sự quan tâm, ủng hộ và cam kết hỗ trợ huy động nguồn lực thực hiện mô hình của
lãnh đạo chính quyền địa phương (thông qua việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ trẻ
em giai đoạn 2011-2015 cấp xã); đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết,
có khả năng đáp ứng các hoạt động bảo vệ trẻ em; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt, nguy cơ bị xâm hại.
b) Củng cố hệ thống tổ chức và dịch
vụ bảo vệ trẻ em:
- Kiện toàn cấu trúc tổ chức cán bộ
bảo vệ trẻ em các cấp và mạng lưới cộng tác viên thôn, bản: Ban hành các văn bản
quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thường trực và các ngành liên quan các
cấp trong việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em; có chính sách cụ thể đối với
việc tổ chức và hoạt động của đội ngũ công tác viên thôn, bản; thống nhất cơ chế
quản lý và điều hành các cấp; đào tạo cho cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và cộng
tác viên, nhóm trẻ nòng cốt…
- Củng cố và phát triển Trung tâm
công tác xã hội trẻ em, Văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em, điểm tư vấn cộng đồng,
trường học.
c) Cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
Triển khai đồng bộ việc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em 3 cấp độ (phòng ngừa,
can thiệp giảm thiểu nguy cơ và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt). Bảo đảm
sự an toàn cho mọi trẻ em (Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh; nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em;
trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em); phát hiện và phối hợp trợ
giúp trẻ em và gia đình, cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến trẻ
bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
đáp ứng nhu cầu tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch
vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác, tạo điều kiện cho các em hòa nhập
cộng đồng.
4. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
a) Xác định địa bàn thí điểm: Căn cứ
vào bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ thực trạng trẻ em và các điều
kiện thực hiện công tác bảo vệ trẻ em; các tỉnh, thành phố xác định số lượng, địa
bàn các xã, phường, thị trấn thí điểm mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt dựa vào cộng đồng theo tiêu chí sau:
- Địa bàn có nhiều đối tượng trẻ em
là 1 trong 7 nhóm đối tượng tác động theo 4 mô hình của dự án 4 thuộc Quyết định
số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (xem xét dựa trên tỷ lệ % nhóm đối tượng
trẻ em cần tác động trên địa bàn so với tổng số trẻ em bằng hoặc cao hơn tỷ lệ
% nhóm đối tượng trẻ em cần tác động chung của cả tỉnh)
- Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết
hỗ trợ huy động nguồn lực thực hiện mô hình của lãnh đạo chính quyền địa
phương;
- Đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt
tình, tâm huyết, có khả năng đáp ứng các yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
- Xã không trùng với địa bàn thí điểm
Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (được lựa chọn thí điểm theo dự án 3 của
Quyết định số 267/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và các dự án khác).
b) Ban hành các văn bản quy định cụ
thể trách nhiệm của cơ quan thường trực và các ngành liên quan cấp xã trong việc
triển khai mô hình; đào tạo cho cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và cộng tác
viên, nhóm trẻ nòng cốt…
c) Thực hiện các hoạt động phòng ngừa,
can thiệp giảm thiểu nguy cơ, trợ giúp đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em bị xâm hại, bạo lực tại cộng đồng, bao gồm: Tư vấn, tham vấn, phục hồi
tâm lý cho trẻ em; trợ giúp trẻ em tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí và phúc lợi xã hội khác để hòa nhập cộng đồng; tập huấn
kỹ năng bảo vệ trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; tập huấn kỹ năng sống,
kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em; trợ giúp hướng nghiệp, dạy nghề, tạo việc làm phù
hợp cho trẻ em và gia đình, một số hoạt động đặc thù khác.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá, xây
dựng cơ sở dữ liệu ban đầu về thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và công
tác bảo vệ trẻ em; duy trì việc thu thập thông tin và báo cáo công tác bảo vệ
trẻ em theo hướng dẫn của Trung ương;
b) Phối hợp với Trung ương rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em để đề xuất sửa
đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004;
c) Tham gia thí điểm mô hình xử lý
chuyển hướng thân thiện đối với người chưa thành niên phạm tội; đề xuất bổ sung
sửa đổi một số quy định của pháp luật, chính sách về tư pháp cho người chưa
thành niên.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch bảo
vệ trẻ em của địa phương bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương năm
2012 được phân bổ theo Công văn số 4385/LĐTBXH-KHTC ngày 09 tháng 12 năm 2011 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; ngân sách địa phương và các nguồn huy động
khác.
2. Nội dung và định mức chi được thực
hiện theo Thông tư số 181/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/12/2011 của Bộ Tài chính và
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với
các ngành chức năng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch
thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em của địa phương năm 2012, kèm theo dự toán
nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn kinh phí của địa phương
năm 2012 gửi về Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, theo dõi; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ triển khai các
mô hình, hoạt động tại cơ sở.
2. Đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
bảo vệ trẻ em của địa phương 6 tháng và ước thực hiện năm 2012, xây dựng kế hoạch
Bảo vệ trẻ em năm 2013 gửi về Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước ngày 30/6/2012
để tổng hợp làm cơ sở phân bổ ngân sách thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ
trẻ em năm 2013.
3. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
bảo vệ trẻ em của địa phương năm 2012 gửi về Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước
ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ KHTC (để phối hợp);
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, Cục BVCSTE (03)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|