BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 4227/BKH-TH
V/v khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan trực thuộc Chính phủ và các cơ quan trung ương khác;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty 91, Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
|
Thực hiện Chỉ thị số 854/CT-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư xin gửi đến Quý cơ quan Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2011 (bao gồm các phụ lục và mẫu biểu báo cáo kèm theo).
Để thực hiện tiết kiệm chi tiêu
ngân sách, năm nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư không tổ chức Hội nghị toàn quốc để
triển khai xây dựng kế hoạch năm 2011.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các
bộ, ngành và địa phương căn cứ vào Chỉ thị số 854/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và các tài liệu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và tình
hình cụ thể của bộ, ngành, địa phương, khẩn trương xây dựng kế hoạch năm 2011
của bộ, ngành, địa phương mình và gửi Báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính theo đúng tiến độ quy định để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ (Xin gửi kèm file theo địa chỉ [email protected] về Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân).
Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để b/c TTCP);
- Các Sở KH&ĐT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
(Kèm theo công văn số 4227/BKH-TH ngày 23 tháng 6 năm 2010)
Phần thứ nhất.
TÌNH HÌNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XII
đã thông qua Nghị quyết số 36/2009/QH12, ngày 06/11/2009 về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2010[1], Nghị
quyết số 37/2009/QH12 ngày 11/11/2009 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2010;
Nghị quyết số 38/2009/QH12 ngày 13/11/2009 về phân bổ ngân sách trung ương năm
2010.
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 18/11/2009 về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010, Quyết định số 1908/QĐ-TTg
ngày 19/11/2009 về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2010. Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2010; đồng thời, tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành nhằm
thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra.
Về đầu tư bằng nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ, ngay sau khi Quốc hội thông qua về mục tiêu và tổng mức vốn trái
phiếu Chính phủ năm 2010, ngày 4/1/2010, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã có Nghị
quyết số 881/2010/UBTVQH12 về việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010 và
ngày 18/01/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 124/QĐ-TTg về việc
giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010.
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc
hội, Nghị quyết của UBTV Quốc hội, Nghị quyết số 03/NQ-CP của Chính phủ và các
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã giao kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư và tổ
chức triển khai thực hiện đến các cấp và các đơn vị cơ sở. Chính phủ thường
xuyên đôn đốc, tổ chức giao ban về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch năm
2010. Ngay trong Quý I, Chính phủ đã tổ chức các cuộc giao ban trực tuyến với
các bộ, ngành và địa phương về tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển năm 2010; ban hành Chỉ thị số 374/CT-TTg ngày 24/3/2010 về việc tăng
cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước năm 2010. Tổ
chức các đoàn kiểm tra đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ và giải ngân vốn đầu tư, bảo
đảm đầu tư tập trung có hiệu quả nguồn vốn của nhà nước.
Trên cơ sở theo dõi sát, chủ động
và kịp thời phân tích, đánh giá và dự báo tình hình trong nước và thế giới,
trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu tuy đã được ngăn chặn, nhưng vẫn còn
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong năm
2010, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách và biện pháp cụ thể để
điều hành và quyết tâm triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra. Ngày
06/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP về những giải pháp bảo
đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh
tế khoảng 6,5% trong năm 2010.
Dưới đây là tình hình kinh tế - xã
hội 6 tháng đầu năm và dự báo khả năng hoàn thành kế hoạch cả năm 2010:
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2010
1. Về thực hiện mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát
Sau khi Chính phủ ra Nghị quyết số
18/NQ-CP ngày 06/4/2010, các Bộ, ngành và địa phương đã khẩn trương ban hành và
triển khai thực hiện chương trình hành động nhằm bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô,
không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước khoảng 6,5%
trong năm 2010. Nhìn chung, các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết 18/NQ-CP
và các nghị quyết khác của Chính phủ đã được các bộ, ngành, địa phương triển
khai thực hiện theo đúng yêu cầu và tiến độ đề ra. Việc triển khai đồng bộ,
quyết liệt các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương đã góp phần tích cực trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
và bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
Dưới đây là tình hình cụ thể về các
cân đối vĩ mô:
(1) Thu chi ngân sách nhà nước
đạt tiến độ cao hơn cùng kỳ năm trước
Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước
lũy kế từ đầu năm đến ngày 31/5/2010 ước đạt 201,94 nghìn tỷ đồng, bằng 43,8%
dự toán năm, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa đạt gần
128,8 nghìn tỷ đồng, bằng 43,7% dự toán năm, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm
trước; thu từ dầu thô đạt 25,3 nghìn tỷ đồng, bằng 38,2% dự toán năm, tăng 7,5%
so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt
45,7 nghìn tỷ đồng, bằng 47,9% dự toán năm, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước
lũy kế từ đầu năm đến ngày 31/5/2010, ước đạt 224,67 nghìn tỷ đồng, bằng 38,6%
dự toán năm, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2009; trong đó: chi đầu tư phát
triển đạt gần 51 nghìn tỷ đồng, bằng 40,6% dự toán năm, tăng 16% so với cùng kỳ;
chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh và quản lý nhà
nước (bao gồm cả chi điều chỉnh tiền lương) ướt đạt hơn 129 nghìn tỷ đồng, bằng
38,5% dự toán năm, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước; chi trả nợ và viện trợ
đạt gần 30,7 nghìn tỷ đồng, bằng 43,7% dự toán năm, tăng 12,7% so với cùng kỳ
năm 2009.
(2) Đầu tư phát triển tiếp tục
có chuyển biến tích cực
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6 tháng
đầu năm ước đạt 337 nghìn tỷ đồng, bằng 43,5% GDP, trong đó:
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước: đạt 51 nghìn tỷ đồng, bằng 47% so với kế hoạch năm, trái phiếu Chính
phủ đạt 21 nghìn tỷ đồng.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước: 5 tháng đầu năm 2010, nguồn vốn ODA cho vay lại giải ngân cao
hơn cùng kỳ năm trước, ước đạt trên 2,44 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 24,43% kế
hoạch năm (cùng kỳ năm ngoái đạt 16%); nguồn vốn trong nước cho vay đầu tư giải
ngân ước đạt khoảng 5,5 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 20,8% kế hoạch năm, thấp hơn
cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước đạt 25%). Dư nợ bình quân tín dụng xuất
khẩu đạt khoảng 15,9 nghìn tỷ đồng. Cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đạt 5,2 tỷ
đồng.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
5 tháng đầu năm 2010 giải ngân được 4,5 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ
năm 2009; ước 6 tháng đầu năm tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Đối với dự án
cấp mới, trong 5 tháng đầu năm 2010, đã có 360 dự án được cấp giấy chứng nhận
đầu tư với tổng vốn đăng ký 7,1 tỷ USD, giảm 14,7% về số dự án, nhưng tăng
40,1%, về tổng vốn đầu tư so với cùng kỳ năm 2009. Vốn tăng thêm trong 5 tháng
đầu năm 2010 là 403 triệu USD. Tính chung cả vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
trong 5 tháng đầu năm 2010 đạt 7,5 tỷ USD, bằng 77% so với cùng kỳ năm 2009;
trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có 127 dự án đầu tư, tổng số
vốn cấp mới và tăng thêm đạt 2,55 tỷ USD, chiếm 33,9% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Về vốn ODA: 5 tháng đầu năm
2010, tổng giá trị vốn ODA được ký kết thông qua các Hiệp định ước đạt gần 1.383
triệu USD, trong đó: vốn vay đạt gần 1.340 triệu USD và viện trợ không hoàn lại
đạt xấp xỉ 43 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân đạt khoảng 844 triệu USD, bằng
35% so với kế hoạch giải ngân của cả năm, cao hơn 17% so với cùng kỳ năm 2009,
trong đó: vốn vay khoảng 767 triệu USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 77
triệu USD.
Ước tổng giá trị giải ngân vốn ODA
6 tháng đầu năm 2010 đạt khoảng 1.410 triệu USD, bằng 57% kế hoạch giải ngân cả
năm 2010, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó vốn vay khoảng 1.310 triệu
USD, vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 100 triệu USD.
Tại Hội nghị giữa kỳ với các nhà
tài trợ tại Rạch Giá ngày 9-10/6/2010 các nhà tài trợ đánh giá cao về những
chính sách ngăn chặn suy giảm và phục hồi nhanh nền kinh tế của nước ta; cam
kết tiếp tục hỗ trợ cho Việt Nam để xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội trong thời gian tới.
(3) Xuất khẩu tăng khá, nhập
khẩu và nhập siêu có xu hướng giảm
Xuất khẩu: 5 tháng đầu năm
2010, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 26,1 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm
trước; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (không kể dầu thô) đạt 11,9 tỷ USD, tăng 41,5%.
Xuất khẩu của một số mặt hàng chủ
yếu so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt 3,5 triệu tấn, giảm 47,9% về
lượng và giảm 14,6% về kim ngạch; than đá 8,7 triệu tấn, giảm 11,1% về lượng và
tăng 33,9% về kim ngạch; dệt may 3857 triệu USD, tăng 18,6%; da dày 1656 triệu
USD, tăng 78,6%; sản phẩm gỗ 1244 triệu USD, tăng 32,2%; linh kiện điện tử 1221
triệu USD, tăng 31,6%; thủy sản 1626 triệu USD, tăng 17,5%; gạo 2921 nghìn tấn,
giảm 8,3% về lượng và tăng nhẹ về kim ngạch; cà phê 564 ngàn tấn, giảm 14,5% về
lượng và 20% về kim ngạch, sắn và sản phẩm sắn 1018 ngàn tấn, giảm 52,7% về
lượng và 14,1% về kim ngạch... Như vậy, đến hết tháng 5/2010, đã có 8 mặt hàng
xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD là dệt may, dầu thô, giày dép, thủy sản,
gạo, gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, máy vi tính và linh
kiện, tăng 2 mặt hàng so với cùng kỳ năm ngoái (số mặt hàng có kim ngạch trên 1
tỷ USD của năm ngoái bao gồm cả vàng).
Kinh tế thế giới phục hồi sau khủng
hoảng làm giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu được cải thiện đã góp phần vào sự
tăng trưởng xuất khẩu của 5 tháng đầu năm: giá hạt điều tăng 18,4%, chè các
loại tăng 9%, hạt tiêu tăng 35%, gạo tăng 8,5%, sắn và các sản phẩm từ sắn tăng
82%, than đá tăng 53%, dầu thô tăng 64%, cao su tăng 94%. Tính riêng yếu tố
tăng giá của các mặt hàng này làm cho kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 1,57 tỷ
USD.
Ước 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt 32 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (không kể dầu
thô) ước đạt 14,6 tỷ USD, tăng 39%.
Nhập khẩu: 5 tháng đầu năm
2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 31,7 tỷ USD, tăng 31,6% so với cùng kỳ năm
ngoái; trong đó nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt
gần 13,1 tỷ USD, tăng 51,6%.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số
mặt hàng chủ yếu 5 tháng đầu năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 như sau: xăng dầu
4463 nghìn tấn, giảm 22,2% về lượng và tăng 18% về kim ngạch; thép các loại
3397 nghìn tấn, tăng 9,5% về lượng và tăng 36,2% về kim ngạch; phân bón 1272
nghìn tấn, giảm 33,9% về lượng và giảm 35,4% về kim ngạch; giấy các loại 365
nghìn tấn, giảm nhẹ về lượng và tăng 24% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu 895
nghìn tấn, tăng 9% về lượng nhưng tăng tới 52,8% về kim ngạch, máy móc thiết bị
5005 triệu USD, tăng 12,1%, máy tính và linh kiện 1773 triệu USD, tăng 41,5% …
Cũng như xuất khẩu, giá cả nhiều
mặt hàng trên thị trường tăng mạnh so với cùng kỳ là một trong những nguyên
nhân khiến kim ngạch nhập khẩu tăng cao. Giá một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
so với cùng kỳ năm trước như: giá xăng dầu các loại tăng 52%, khí đốt hóa lỏng
tăng 56,5%, chất dẻo nguyên liệu tăng 39,3%, sợi các loại tăng 33,6%, phôi thép
tăng 23,9%, kim loại thường tăng 53% … Tính riêng yếu tố tăng giá của các mặt
hàng này làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng khoảng hơn 1,8 tỷ USD.
Ước 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim
ngạch nhập khẩu đạt 38,7 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó,
nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 16 tỷ USD,
tăng 48,2%.
Như vậy, nhập siêu 6 tháng đầu năm
ước tính đạt 6,7 tỷ USD, bằng 20,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, nhập
siêu từ Trung Quốc chiếm khoảng 75% tổng nhập siêu của cả nước.
(4) Tiền tệ và tín dụng
Trong 6 tháng đầu năm 2010, nhờ
việc thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để bảo đảm
lượng tiền trong lưu thông hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, giảm
dần mặt bằng lãi suất thị trường: Giữ ổn định lãi suất cơ bản 8%/năm, lãi suất
tái cấp vốn 8%/năm và lãi suất tái chiết khấu 6%/năm; điều chỉnh tăng 3,36% tỷ
giá bình quân liên ngân hàng lên 18.544 VND/USD áp dụng từ ngày 11/02/1010.
Kết quả cho thấy trong 6 tháng đầu
năm thị trường tiền tệ và hoạt động kinh doanh của các NHTM có xu hướng ổn định
và chuyển biến tích cực: Tổng phương tiện thanh toán ước tăng 9,6%, huy động
vốn ước tăng 10,82%, tín dụng tăng 10,52% so với cuối năm 2009. Thị trường tiền
tệ tương đối ổn định, hệ thống các tổ chức tín dụng về cơ bản hoạt động an
toàn. Thị trường ngoại hối được cải thiện rõ rệt về thanh khoản và tỷ giá ổn
định.
(5) Về thị trường chứng khoán
Diễn biến của tình hình kinh tế vĩ
mô trong 6 tháng đầu năm 2010, theo hướng ổn định và phục hồi nhanh, các cân
đối lớn ổn định, xuất nhập khẩu tăng cao, nhập siêu có xu hướng giảm, … đã tạo
ra những điều kiện tích cực cho sự ổn định của thị trường chứng khoán. Chỉ số
VN-index từ đầu năm đến nay tuy có dao động nhưng vẫn có xu hướng tăng lên. Đến
nay, VNINDEX đang dao động trong khoảng trên 510 điểm.
(6) Chỉ số giá tiêu dùng
Tốc độ tăng giá tiêu dùng tháng 1,
tháng 2 năm 2010 lên mức cao nhất lần lượt là 1,36% và 1,96%; sau đó ổn định và
giảm dần. Chỉ số tăng giá tháng 3 là 0,75%, tháng 4 là 0,14% và tháng 5 tăng
0,27%. Đây là kết quả của việc thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và
kiềm chế lạm phát đề ra trong Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ, nhất là trong
bối cảnh giá cả đầu vào tăng và thực hiện tăng lương tối thiểu từ ngày
1/5/2010.
So với tháng 12/2009, chỉ số giá
tiêu dùng tháng 5/2010 tăng 4,55%; chỉ số giá vàng giảm 2,71% trong khi chỉ số
giá đô la Mỹ tăng 0,58%.
2. Về thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế
Nền kinh tế tiếp tục phục hồi khá
nhanh trong 6 tháng đầu năm 2010. Tất cả các ngành, lĩnh vực đều đạt tốc độ
tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước. Ước tốc độ tăng trưởng kinh
tế trong 6 tháng đầu năm tăng 6-6,1% (quý I tăng 5,83%; quý II tăng 6,2 –
6,4%), trong đó khu vực nông, lâm và thủy sản tăng 2,7-3,2%; công nghiệp và xây
dựng tăng 6 – 6,7% và dịch vụ tăng 6,8 – 7,2%.
(1) Sản xuất công nghiệp tiếp
tục tăng cao hơn tốc độ tăng trong kế hoạch cả năm
Trên cơ sở thực hiện 5 tháng đầu
năm, ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2010, GTSXCN đạt 367.816 tỷ đồng tăng 13,7%
so với cùng kỳ (cao hơn kế hoạch đề ra của cả năm là 12%), trong đó: khu vực
ngoài nhà nước tăng 12,7%, chiếm tỷ trọng 35,5% toàn ngành; khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài tăng 16,9% (trong đó dầu khí giảm 7,3%, các ngành khác tăng
20,5%) chiếm tỷ trọng 41,7% toàn ngành. Ngành công nghiệp khai thác tăng 2,2%
so với cùng kỳ 2009 và chiếm tỷ trọng 5,4% so với toàn ngành, công nghiệp chế
biến tăng 14,2% chiếm tỷ trọng 89,2%, công nghiệp điện, gas, nước tăng 18,9%
chiếm tỷ trọng 5,4%.
Sáu tháng đầu năm 2010, các sản
phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch toàn
ngành gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 17,4%, khí đốt nhiên
liệu dạng khí tăng 18,1%, khí hóa lỏng tăng 110,8% (do có thêm sản phẩm của nhà
máy lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm tiêu dùng như sữa bột tăng 40%, bia tăng
15,6%, thủy hải sản chế biến tăng 15,1%; điều hòa nhiệt độ tăng 42,2%, tủ lạnh
tủ đá tăng 121%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 15,6%, giày dép, ủng
bằng giả da tăng 13,9%; giấy bìa các loại tăng 14,9%, xà phòng giặt các loại
tăng 26%, lốp ôtô máy kéo tăng 43,8%, nước máy thương phẩm tăng 12,8%; vật liệu
xây dựng như kính thủy tinh tăng 31,8%, gạch xây bằng đất nung tăng 16,4%, gạch
lát ceramic tăng 25,5%, xi măng tăng 17,7%; một số sản phẩm cơ khí như ôtô tăng
33,9% (xe chở khách tăng 37,3%, xe tải tăng 29,2%), xe máy tăng 37,2% so cùng
kỳ năm 2009.
(2) Sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản
Sản xuất lương thực tiếp tục phát
triển ổn định và đạt năng suất, sản lượng cao hơn năm trước.
Lúa đông xuân: Ở phía Nam đã
cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân. Diện tích lúa đã thu hoạch được trên 1,9
triệu ha; năng suất ước đạt 68,3 tạ/ha, tăng 2,8%; sản lượng ước đạt 12,4 triệu
tấn, tăng 4,2% so với vụ đông xuân 2009.
Diện tích gieo trồng lúa Đông xuân
của các tỉnh phía Bắc đạt gần 1,2 triệu ha, bằng 100,2% so với vụ Đông Xuân
2009. Hiện nay, phần lớn diện tích lúa đông xuân các tỉnh phía Bắc đã thu hoạch
gần xong với năng suất và sản lượng ước đạt cao hơn năm trước.
Lúa hè thu ở các tỉnh phía Nam: Tính
đến ngày 15/5/2010 các tỉnh phía Nam đã gieo cấy gần 1,3 triệu ha, bằng 93,5%
cùng kỳ năm trước; trong đó vùng đồng bằng Sông Cửu Long gieo cấy 1,1 triệu ha,
bằng 93,7%. Tiến độ gieo trồng trà lúa Hè thu chính vụ chậm so với cùng kỳ năm
trước do thiếu nước tưới và tình trạng xâm mặn sâu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long.
Gieo trồng cây màu vụ hè thu: Tính
đến 15/5/2010, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt 706,5 nghìn ha, bằng 98,8%
cùng kỳ năm trước; khoai lang đạt 102,3 nghìn ha, tăng 2,9%; lạc đạt 177,8
nghìn ha, giảm 8,6%; rau đậu đạt 508,8 nghìn ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm
2009.
Chăn nuôi: Tình hình chăn
nuôi gia cầm phát triển tốt do dịch cúm gia cầm không bị tái phát; sản lượng
thịt gia cầm trong 6 tháng ước tăng trên 20%. Dịch bệnh tai xanh trên lợn xảy
ra trên diện rộng ở các tỉnh miền Bắc (tại các tỉnh có dịch, đàn lợn giảm 1,5%
- 5% so 1/4/2010), ảnh hưởng đến tiêu thụ và gây tâm lý lo ngại cho người chăn
nuôi, khả năng sẽ hạn chế chăn nuôi lợn vào những tháng tới nhất là ở những
vùng có dịch bệnh phát sinh.
Lâm nghiệp: Do thời tiết phổ
biến khô hạn với nhiệt khá cao nên đã ảnh hưởng đến tiến độ trồng rừng theo kế
hoạch năm 2010. Tính chung 5 tháng đầu năm 2010, diện tích rừng trồng tập trung
ước đạt hơn 49 nghìn ha, tăng gần 2% so với cùng kỳ năm trước.
Về thủy sản: Tính chung 5
tháng đầu năm 2010, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 1,8 triệu tấn, tăng 5% so
với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tăng 5,2%;
sản lượng thủy sản khai thác ước tăng 4,8%.
Khó khăn trong sản xuất nông nghiệp
hiện nay ở một số nơi vẫn còn tình trạng hạn hán và thiếu nước tưới, dịch hại
cây trồng, dịch bệnh ở gia súc gia cầm chưa được khắc phục triệt để, nạn chặt
phá và cháy rừng có chiều hướng gia tăng.
(3) Khu vực dịch vụ đạt tốc độ
tăng cao nhất trong 6 tháng đầu năm:
Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm khu vực dịch vụ trong 6 tháng đầu năm 2010 ước tăng khoảng 8% so với cùng
kỳ năm 2009, trong đó một số dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá như: thương mại,
tài chính, ngân hàng, vận tải biển, du lịch, …
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: ước tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt 745 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 36,3% so
với cùng kỳ năm 2009.
Hoạt động du lịch: Năm 2010
du lịch Việt Nam đang dần hồi phục sau khi tăng trưởng chậm trong năm 2009.
Trong 6 tháng đầu năm, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt hơn 2,5 triệu
lượt tăng khoảng 35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khách đến từ Trung Quốc
tăng 90%, Hàn quốc tăng 26%, Nhật 15%, Thái Lan 23%, Pháp 10%, Mỹ 4%, Úc 24% ….
Thị trường du lịch nội địa tiếp tục chuyển biến mạnh mẽ. Số lượt khách du lịch
nội địa 6 tháng đầu năm ước đạt 14,8 triệu lượt, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm
trước.
Bưu chính, viễn thông: 6
tháng đầu năm 2010, số thuê bao điện thoại trên 100 dân đạt 117,6 máy, tăng
31,97%, số thuê bao sử dụng Internet ước đạt 2,47 triệu, tăng 24% so với cùng
kỳ năm 2009. Số thuê bao Internet trên 100 dân ước đạt 25,32%. Tồng doanh thu
toàn ngành tăng 7,49% so với 6 tháng đầu năm 2009.
Hoạt động vận tải: 6 tháng
đầu năm 2010, khối lượng vận chuyển hành khách toàn ngành ước đạt 1.145 triệu
HK, tăng 18,7% và 48.155 triệu HK.Km, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm trước. Khối
lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 344,02 triệu tấn và khối lượng luân chuyển
hàng hóa đạt 95.761,7 triệu tấn.Km, tốc độ tăng trưởng tương ứng là 9,5% và
13,8%. Doanh thu toàn ngành sau 2 quý đầu năm ước đạt 46.458 tỷ đồng, tăng khoảng
7% so với cùng kỳ năm 2009.
(4) Về phát triển doanh nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2010, cả nước
có khoảng 36,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và đăng ký kinh doanh, với tổng
số vốn đăng ký ước khoảng 222,2 nghìn tỷ đồng, bằng 86% về số doanh nghiệp,
tăng 13,3% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2009.
3. Về an sinh xã hội, y tế, văn
hóa và các lĩnh vực xã hội khác
(1) Về lao động, giải quyết việc
làm:
Trong 6 tháng đầu năm 2010, ước
tính cả nước giải quyết việc làm cho khoảng 758.500 lao động, đạt 47,4% kế
hoạch năm. Trong đó, tạo việc làm trong nước khoảng 723,5 ngàn người, đạt
47,75% kế hoạch, bằng 111,3% so với cùng kỳ năm 2009; xuất khẩu lao động khoảng
35 ngàn người, đạt 41,2% kế hoạch, tăng 12,9% so với cùng kỳ.
Dự án vay vốn giải quyết việc làm
từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
tạo việc làm cho người lao động. Trên cơ sở bổ sung nguồn Ngân sách Nhà nước từ
Chương trình MTQG Việc làm, trong 6 tháng đầu năm 2010, thông qua Quỹ Quốc gia
về việc làm đã giải quyết việc làm cho khoảng trên 100.000 lao động (đạt khoảng
35%) kế hoạch cả năm.
(2) Về bảo đảm an sinh xã hội, xóa
đói giảm nghèo: Các bộ, ngành chức năng và địa phương đã chủ động theo dõi
tình hình thiên tai, dịch bệnh, có biện pháp xử lý kịp thời để bảo đảm ổn định
sản xuất và đời sống của nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính
sách về an sinh xã hội như: hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, cho vay hộ đồng bào dân
tộc thiểu số khó khăn, thúc đẩy việc triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững tại 62 huyện nghèo và các
chính sách về xóa đói giảm nghèo đã ban hành.
Trong 6 tháng đầu năm 2010 đã
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các chính sách hỗ trợ cho giảm
nghèo và an sinh xã hội như nâng mức hưởng trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo
trợ xã hội (Nghị định 13/2010/NĐ-CP); tăng mức và mở rộng đối tượng hưởng chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc diện đối
tượng ưu tiên trong xã hội như ở các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
người dân tộc thiểu số … (Nghị định 49/2010/NĐ-CP), …
(3) Về chăm sóc sức khỏe nhân
dân:
Các bộ, ngành và địa phương đã giám
sát, phát hiện, cách ly điều trị các trường hợp cúm A(H1N1), cúm A(H5N1); xây
dựng kế hoạch tiếp nhận, triển khai tiêm phòng vắc xin cúm A(H1N1) do Tổ chức y
tế thế giới (WHO) tài trợ cho các đối tượng nguy cơ cao; Bộ Y tế đã có văn bản
“Hướng dẫn xử lý ổ dịch tả”, chỉ đạo các đơn vị về y tế dự phòng tăng cường
giám sát, triển khai khẩn cấp các biện pháp để dập dịch tiêu chảy cấp do phẩy
khuẩn Tả; xây dựng Kế hoạch phun hóa chất diệt muỗi, tổ chức chiến dịch vệ sinh
môi trường, xử lý ổ dịch nhỏ phòng chống sốt xuất huyết tại các tỉnh trọng
điểm.
Mạng lưới khám chữa bệnh từ trung
ương đến địa phương đang từng bước đầu tư hoàn thiện. Nhu cầu khám, chữa bệnh
của nhân dân về cơ bản được đáp ứng. Chất lượng KCB ở tất cả các tuyến, từ cơ
sở đến trung ương được nâng lên; một số kỹ thuật mới, tiên tiến đã được thực
hiện thành công tại các bệnh viện như ghép thận, thụ tinh trong ống nghiệm,
phẫu thuật tim hở, thông/nong mạch vành, mổ nội soi, ghép xương, ghép tủy, phẫu
thuật mạch máu, thay ổ chỏm khớp, lọc máu, tán sỏi ngoài cơ thể …. Nhiều kỹ
thuật cao đã được thực hiện ngay tại tuyến tỉnh như: MRI , CT scanner lớp cắt,
chụp mạch xóa nền, sinh hóa, huyết học, truyền máu, vi sinh vật; Y học hạt
nhân, laser…
Sản xuất thuốc chữa bệnh ở trong
nước đáp ứng trên 45% nhu cầu thuốc chữa bệnh. Công tác kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm được tăng cường, kiểm soát nguy cơ ngộ độc theo quy trình khép
kín từ trang trại đến khâu chế biến ăn uống, tăng cường công tác phối hợp liên
ngành đảm bảo không có dịch, vụ ngộ độc lớn xảy ra.
(4) Về văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao:
Trong 6 tháng đầu năm 2010, tập
trung tổ chức các hoạt động văn hóa thông tin, tuyên truyền các sự kiện chính
trị xã hội trên toàn quốc. Một số hoạt động nổi bật: hoạt động kỷ niệm 120 năm
ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó tập trung tại Hà Nội và Lễ hội Làng
Sen tại Nghệ An; Tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc
thiểu số Việt Nam lần thứ nhất tại Hà Nội; Sơ kết 3 năm thực hiện cuộc vận động
sáng tác văn học nghệ thuật “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”.
Các dự án bảo tồn, tôn tạo và phát
huy di sản văn hóa được quan tâm chỉ đạo thực hiện; một số di sản văn hóa phi vật
thể đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận là di sản văn hóa phi vật
thể tiêu biểu của nhân loại.
Thông tin trong nước và quốc tế tiếp
tục tạo được bước đột phá, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính cạnh tranh về
thông tin. Đảm nhận trọng trách ngân hàng tin, dữ kiện, tư liệu thông tin. Các
loại hình thông tin đã đáp ứng và ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả phục
vụ thông tin.
Ngành Thể dục thể thao đã tổ chức
các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn, một số tỉnh, thành phố tổ chức Đại hội
thể thao, tiến tới Đại hội thể thao toàn quốc sẽ được tổ chức vào cuối năm;
tiếp tục Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia năm 2010; tổ chức các giải thể
thao thành tích cao.
(5) Về trật tự an toàn giao thông:
Tính chung 5 tháng đầu năm 2010, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 5.699 vụ
tai nạn giao thông, làm chết 4.716 người và làm bị thương 4.157 người. So với
cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 3%, số người chết giảm 21%; số
người bị thương tăng 13%.
Đánh giá chung: Tình hình kinh
tế 6 tháng tiếp tục có chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng
trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
đạt cao hơn mức kế hoạch năm 2010; dịch vụ tăng khá, nhất là các hoạt động du
lịch diễn ra sôi nổi, lượng khách du lịch quốc tế và tổng mức bán lẻ hàng hóa,
doanh thu dịch vụ tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước; nông nghiệp phát triển ổn
định. Các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Thu ngân sách đạt cao so với
cùng kỳ năm trước; đầu tư phát triển được đẩy mạnh; xuất khẩu tiếp tục được cải
thiện; nhập siêu đang có xu hướng giảm; lạm phát được kiềm chế. An sinh xã hội
tiếp tục được bảo đảm; an ninh chính trị, trật tự xã hội được giữ vững; các lĩnh
vực văn hóa xã hội được quan tâm và có sự phát triển tốt.
Tuy nhiên, còn một số khó khăn,
thách thức cần được quan tâm xử lý như: Nhập khẩu tăng mạnh và nhập siêu tuy có
xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao; thị trường bất động sản có những biểu hiện
bất thường, giá cả nhà đất tăng đột biến; tình trạng thiếu điện ảnh hưởng đến
sản xuất và sinh hoạt của người dân; lãi suất huy động và lãi suất cho vay của
các ngân hàng còn cao; thiên tai, dịch bệnh đã làm cho đời sống của một bộ phận
nhân dân còn gặp khó khăn.
II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH NĂM 2010 VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM
1. Dự báo khả năng thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
Trên cơ sở đánh giá tình hình 6
tháng đầu năm và phân tích các yếu tố trong và ngoài nước tác động đến sự phát
triển của nền kinh tế, dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm
2010 tiếp tục phát triển ổn định. Tốc độ tăng GDP cao hơn 6 tháng đầu năm; các
cân đối về thu chi ngân sách Nhà nước cơ bản được bảo đảm, xuất khẩu tăng cao,
nhập siêu giảm.
Dưới đây là dự báo khả năng hoàn
thành kế hoạch trên các chỉ tiêu chủ yếu:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu Quốc hội
|
Ước
TH năm 2010
|
1.
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
%
|
6,5
|
6,5-6,8
|
2.
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
6
|
12-13
|
3.
|
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội so với GDP
|
%
|
41
|
41,7
|
4.
|
Chỉ số giá tiêu dùng
|
%
|
<
7
|
<
8%
|
5.
|
Số địa phương đạt chuẩn chương
trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở
|
Tỉnh
|
63
|
63
|
6.
|
Tuyển mới đại học, cao đẳng
|
%
|
12
|
7,1
|
7.
|
Tuyển mới trung cấp chuyên nghiệp
|
%
|
15
|
24,1
|
8.
|
Tuyển mới cao đẳng nghề và trung
cấp nghề
|
%
|
17
|
18,7
|
9.
|
Mức giảm tỷ lệ sinh
|
‰
|
0,2
|
0,2
|
10.
|
Tạo việc làm
|
Triệu
người
|
1,6
|
1,6
|
|
Trong đó: lao động đưa đi làm
việc ở nước ngoài
|
Vạn
người
|
8,5
|
8
|
11.
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
<
10
|
9,5
|
12.
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng
|
%
|
<
18
|
<
18
|
13.
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
|
Giường
bệnh
|
27,5
|
27,5
|
14.
|
Diện tích nhà ở đô thị bình quân
đầu người
|
m2
|
13,5
|
13,5
|
15.
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử
dụng nước sạch, hợp vệ sinh
|
%
|
83
|
83
|
16.
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch
|
%
|
84
|
84
|
17.
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
70
|
70
|
18.
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom
|
%
|
85
|
85
|
19.
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử
lý
|
%
|
80
|
80
|
20.
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường
|
%
|
45
|
45
|
21.
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
40
|
40
|
Như vậy, trong tổng số 21 chỉ tiêu
đề ra trong kế hoạch 2010, có 19 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Hai chỉ tiêu
không đạt kế hoạch là tốc độ tăng giá chỉ tiêu dùng và tốc độ tăng tuyển mới
đại học, cao đẳng.
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thành kế hoạch trong các tháng cuối năm
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu
của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, đi đôi với việc tiếp tục tổ
chức thực hiện các giải pháp[2] trong
Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 và Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 6/4/2010
của Chính phủ.
Trong thời gian tới, cần tập trung
thực hiện tốt các giải pháp chính sách chủ yếu sau đây:
(1) Tăng cường các biện pháp
kiềm chế lạm phát
Điều hành chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt, thận trọng để duy trì tốc độ tăng tín dụng và tổng phương tiện
thanh toán ở mức hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển và yêu cầu kiềm chế
lạm phát. Chủ động áp dụng các biện pháp kiểm soát hoạt động tín dụng để nâng
cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng, năng lực tài chính của các tổ
chức tín dụng
Tổ chức tốt việc theo dõi diễn biến
cung – cầu thị trường trong và ngoài nước để kịp thời áp dụng các giải pháp
điều tiết cung – cầu và bình ổn thị trường. Rà soát, đánh giá tình hình sản
xuất và tiêu thụ các mặt hàng phục vụ sản xuất và đời sống, trước hết là các
mặt hàng thiết yếu như gạo, đường, thuốc chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân
bón, xi măng, thép …, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá.
Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các
công cụ thuế để bình ổn giá xăng dầu, không để giá xăng tăng liên tục gây tác
động tiêu cực đến tâm lý và tiêu dùng. Giữ ổn định giá điện bán cho các hộ sản
xuất, tiêu dùng và giá than bán cho điện trong năm 2010. Kiểm soát các chi phí
kinh doanh, giá thành các loại sản phẩm thuộc diện bình ổn giá, bao gồm xăng
dầu, điện, than, sữa, thức ăn chăn nuôi. Rà soát cơ chế kiểm soát giá xăng dầu
theo Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 để đảm bảo việc kinh doanh xăng
dầu hoạt động theo nguyên tắc thị trường nhưng không ảnh hưởng tiêu cực đến mục
tiêu bình ổn thị trường giá cả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về lưu thông hàng hóa để ngăn chặn kịp thời và hiệu quả
đối với các hiện tượng đầu cơ nâng giá và gian lận thương mại; đồng thời chủ
động chuẩn bị sẵn sàng các phương án điều tiết thị trường trong trường hợp cần
thiết đối với những mặt hàng thiết yếu nói trên để đảm bảo và duy trì bình ổn
thị trường và giá cả. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về quản
lý giá.
(2) Thúc đẩy xuất khẩu, hạn
chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu. Xây dựng thị trường hoặc
nhóm thị trường trọng điểm, tăng cường công tác xúc tiến thương mại tìm đầu ra
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời có các cơ chế, chính sách phù hợp để
khuyến khích các doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa xuất khẩu vào các thị trường
này, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu năm 2010.
Thực hiện các biện pháp, chính sách
khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp hàng tiêu dùng để tạo
ra nhiều hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các
thủ tục hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và giảm chi phí đối với hàng
hóa xuất khẩu. Sử dụng linh hoạt các công cụ thuế, phí và lệ phí đối với hàng
xuất, nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, trước hết đối với
những mặt hàng trong nước sản xuất được hoặc không khuyến khích nhập khẩu.
Điều hành thị trường ngoại hối và
chính sách tỷ giá linh hoạt trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số giá tiêu
dùng, cán cân thương mại và các kênh đầu tư khác theo hướng khuyến khích xuất
khẩu, hạn chế nhập siêu, cân bằng cán cân thanh toán. Tăng cường theo dõi, phân
tích, đánh giá và dự báo luồng vốn đầu tư gián tiếp để tiếp tục thu hút vốn đầu
tư gián tiếp và chủ động có biện pháp thích hợp kiểm soát được các luồng vốn
vào – ra.
(3) Huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Phải trên cơ sở phát triển sản xuất
và nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh mà tạo ra nguồn lực và thu hút tối đa
các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển nền kinh tế.
Năm 2010 phải phấn đấu tăng thu
NSNN, vượt dự toán NSNN đã được Quốc hội giao để đảm bảo các nhu cầu chi cần
thiết và giảm bội chi NSNN. Đồng thời, nghiên cứu việc phát hành công trái để
huy động vốn từ các tầng lớp dân cư phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội. Hướng dẫn để triển khai phát hành các loại trái phiếu chính phủ và
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 56/2006/NĐ-CP ngày
19/05/2006 nhằm huy động thêm vốn phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển.
Tăng cường quản lý, bảo đảm tiết
kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước. Rà soát, hướng dẫn các bộ, ngành và
địa phương thực hiện triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi thường xuyên
chưa thật sự cần thiết, như mua sắm tài sản, lễ hội, gặp mặt, hội nghị thường
niên …
Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc để
đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa mà Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi
phối, khẩn trương thoái vốn để có nguồn thực hiện các mục đích sử dụng theo quy
định.
Đi đôi với việc huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, cần phải rà soát lại toàn bộ cơ chế chính
sách và các quy định pháp luật đối với đầu tư và sử dụng vốn của tất cả các
thành phần kinh tế; trước hết phải tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính
cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
(4) Tiếp tục hoàn thiện đồng
bộ cơ chế chính sách đầu tư phát triển, tăng cường kiểm tra, kiểm soát đầu tư
phát triển trong toàn bộ nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư, trước hết là vốn đầu tư thuộc NSNN, vốn
Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, tín dụng đầu tư phát triển, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Hoàn chỉnh dự án Luật Đầu tư công
để trình Quốc hội. Sớm ban hành Quyết định thí điểm cơ chế đầu tư theo hình
thức đối tác công tư giữa Nhà nước và tư nhân (PPP) để tăng thêm nguồn vốn đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội. Đồng thời, tiếp tục hoàn chỉnh các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp và các
Nghị định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm tính đồng bộ của
các văn bản pháp luật.
Hướng dẫn và đôn đốc các bộ, ngành
và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn NSNN,
trái phiếu Chính phủ năm 2010 theo đúng tinh thần Nghị quyết của Quốc hội,
Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Rà soát, tổng hợp phương án ứng
trước kế hoạch năm 2011 cho các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến
độ để đưa vào sử dụng trong năm 2010 mà ngân sách năm 2011 nhất thiết phải bố
trí vốn để thực hiện.
Kiểm tra tình hình đầu tư các công
trình, dự án sử dụng nguồn vốn NSNN, Trái phiếu Chính phủ, tín dụng đầu tư phát
triển của nhà nước nhằm bảo đảm việc quản lý sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả,
theo đúng mục đích, yêu cầu đề ra.
Đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư phát triển bằng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 và
dự kiến kế hoạch đầu tư bằng vốn Trái phiếu Chính phủ cho giai đoạn 2011 – 2015
để trình Chính phủ, Quốc hội xem xét, quyết định.
Tổng kết, đánh giá đầu tư thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 – 2010 và dự kiến cho giai đoạn
2011 – 2015.
Xác định các danh mục đầu tư để kêu
gọi, thu hút vốn đầu tư theo các hình thức thích hợp. Đồng thời, có biện pháp
tăng cường huy động vốn theo các phương thức xã hội hóa, hợp tác công – tư để
đáp ứng các nhu cầu đa dạng trong đầu tư phát triển kinh tế.
Duy trì và nâng cao chất lượng giao
ban hàng tháng về sản xuất và đầu tư, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để huy động,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
(5) Bảo đảm ổn định, an toàn
của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng. Điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách về
huy động vốn, tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, phù hợp với thông
lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế của nước ta. Tăng cường kiểm tra,
giám sát tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vàng để có biện pháp điều
chỉnh, xử lý kịp thời
Rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý, đồng thời tăng cường quản lý giám sát thị trường tài chính, bảo đảm thị
trường này hoạt động lành mạnh, trở thành kênh huy động vốn quan trọng của các
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động của các định chế tài chính phi ngân hàng, tình
hình các thị trường tài chính, chứng khoán, bảo hiểm và thị trường bất động
sản.
Tăng cường giám sát, cảnh báo hệ
thống ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các công
ty bảo hiểm … nhằm kịp thời đề xuất các giải pháp điều hành phù hợp, hiệu quả
để bảo đảm ổn định thị trường tài chính.
(6) Thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh
Các cấp, các ngành phải tập trung
tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh của
tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước; tập trung vào việc đơn giản hóa và
xử lý trong tổ chức thực hiện về thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, tiếp cận
vốn, mặt bằng sản xuất; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư theo hướng gắn với dự án công
trình và nhu cầu đầu tư nằm trong kế hoạch đã được phê duyệt để thu hút các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sản
xuất, kinh doanh nhằm khơi dậy, khai thác được các tiềm năng, thế mạnh về công
nghệ và các nguồn lực trong từng lĩnh vực, địa bàn để tạo ra nhiều sản phẩm có
giá trị gia tăng cao, góp phần đẩy nhanh đà phục hồi và đạt mức tăng trưởng cao
hơn.
Đảm bảo việc cân đối ngoại tệ cho
các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư sản xuất, đảm bảo an
sinh xã hội đối với người thu nhập thấp.
Tiếp tục duy trì các chính sách
khuyến khích sản xuất trong nước hướng tới xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu
thông qua việc bảo hộ hợp lý về thuế xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật, cho vay
ưu đãi đối với các dự án phù hợp với chủ trương; tiếp tục giữ mức thuế cao đối
với việc xuất khẩu khoáng sản thô chưa qua chế biến để tăng thu ngân sách và
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dài hạn chế biến sâu khoáng sản.
Tiếp tục triển khai việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước để tăng hiệu quả của các doanh nghiệp này và thu
hút thêm nguồn vốn của khu vực dân cư vào việc phát triển của khu vực kinh tế
này.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính,
minh bạch hóa các quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh, gia nhập thị
trường của doanh nghiệp; tiếp tục hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông trong
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng
lực hoạt động của các cơ quan đăng ký kinh doanh. Xây dựng cơ quan đăng ký kinh
doanh là cơ quan đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh
nghiệp; triển khai chương trình kết nối mạng thông tin giữa các cơ quan đăng ký
kinh doanh, thuế và công an; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia tích hợp thông tin
về doanh nghiệp.
Thúc đẩy phát triển sản xuất và
xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, đồng thời triển khai các biện pháp kỹ thuật
kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh đối với hàng nông, lâm, thủy sản nhập
khẩu.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại để thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”; thúc đẩy các loại hình hoạt động du lịch; phát triển
và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ gắn với việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của các lĩnh vực này.
Tiếp tục xây dựng các chính sách hỗ
trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần nghị quyết TW 7 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn và chương trình hành động của Chính phủ triển khai
Nghị quyết.
Tiếp tục theo dõi chặt chẽ dịch
bệnh, đặc biệt là diễn biến dịch tai xanh. Các bộ, ngành và địa phương cần chủ
động trong công tác phòng chống bão, lũ để giảm thấp nhất các thiệt hại do
thiên tai gây ra. Tăng cường hệ thống cảnh báo, dự báo thiên tai, dịch bệnh,
thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người dân tại những vùng bị thiên tai. Tập
trung chỉ đạo tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu để thúc đẩy sản xuất trong
nước.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tình
hình tài chính và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước
nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ngăn chặn các tổ
chức, cá nhân lợi dụng biến động giá thế giới để nhập, găm giữ hàng, nâng giá
bán, gây mất ổn định thị trường, giá cả.
(7) Tăng cường các chính sách
giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề, việc làm bằng nhiều giải pháp đồng
bộ, nhân rộng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm
nghèo; tổ chức thẩm định, phê duyệt và giải ngân nhanh các dự án vay vốn tạo
việc làm, giảm nghèo, không để tồn đọng vốn, tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới để
thu hút lao động. Tổ chức các đoàn liên ngành giám sát, đánh giá các hoạt động
của Chương trình MTQG việc làm. Tiếp tục theo dõi tình hình lao động mất việc
làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế. Triển khai thực hiện
bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Bảo hiểm
thất nghiệp; theo dõi, cập nhật và kiểm tra tình hình lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật; hướng dẫn việc thực hiện chính sách, chế độ về tiền lương,
bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; thực hiện đồng
bộ các giải pháp để xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh; kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách đã ban hành, chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công với
cách mạng, đối tượng xã hội, người nghèo; tiếp tục đẩy mạnh các phong trào đền
ơn đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo bằng nhiều hoạt động thiết thực, huy động thêm
các nguồn lực xã hội để góp phần đảm bảo ổn định và từng bước nâng cao mức sống
các gia đình chính sách, người nghèo.
Tăng cường kiểm soát dịch bệnh,
nhằm tạo điều kiện để thực hiện được mục tiêu về sức khỏe nhân dân, giảm nhanh
sự khác biệt về chỉ số sức khỏe giữa các vùng, miền (như tỷ suất chết sơ sinh,
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và sức khỏe bà mẹ). Tăng cường thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các Chương trình MTQG, bảo đảm thực hiện Chương trình đúng định
hướng, mục tiêu đề ra và đạt hiệu quả cao.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các
chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội đã ban hành; đồng thời nghiên
cứu và ban hành mới các cơ chế chính sách đáp ứng yêu cầu bảo đảm an sinh xã
hội trong tình hình và điều kiện mới. Tiếp tục thực hiện các biện pháp khuyến
khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hỗ trợ cho người lao
động bị mất việc làm. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất; hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề,
nhất là đối với các hộ nông dân có đất bị thu hồi. Mở rộng phạm vi đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm tư nhân. Đa dạng hóa các loại
hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội. Tăng cường quản lý nhà nước để bảo vệ
lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Phần thứ hai.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
I. BỐI CẢNH THẾ GIỚI VÀ TRONG
NƯỚC
1. Tình hình thế giới:
Bước vào thập niên mới, vị thế của
các quốc gia có sự thay đổi nhất định. Nhiều hình thức liên kết kinh tế mới
xuất hiện. Bên cạnh các cơ chế G8, G20,… sẽ xuất hiện thêm những cơ chế khác
nhau, trong đó có cơ chế tập hợp các nền kinh tế mới nổi, nhất là nhóm BRIC[3].
Các tập đoàn và công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Tương quan sức
mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu thay đổi nhanh. Sự tùy
thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước đang trở thành
phổ biến với các mặt tích cực, tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen nhau.
Kinh tế toàn cầu nói chung của từng
quốc gia nói riêng sẽ từng bước chuyển đổi cơ cấu, trong đó các ngành, các sản
phẩm tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường sẽ được quan tâm hơn. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế lần này còn chỉ ra chiến lược hướng
mạnh xuất khẩu một cách quá mức có thể đưa tới những khó khăn nghiêm trọng một
khi thị trường ngoài nước chao đảo. Do đó, trong thời gian tới có thể sẽ diễn
ra xu thế chuyển đổi cơ cấu thị trường theo hướng cân bằng hơn giữa thị trường
trong nước và ngoài nước, nhất là ở các nền kinh tế có dung lượng thị trường
nội địa lớn.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thoái toàn cầu vừa qua, các nước đều áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch có
thể sẽ ảnh hưởng đến quá trình tự do hóa thương mại. Với sự phục hồi kinh tế,
giá cả trên thị trường thế giới sẽ tăng cao trong thời gian tới. Tình hình này
đi đôi với tình tạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng diễn ra ở hầu hết các quốc
gia do các gói kích thích kinh tế khổng lồ được tung ra gần đây có thể sẽ dẫn
tới tình trạng khủng hoảng nợ công và lạm phát cao trên toàn cầu, nếu không có
các biện pháp kiểm soát đủ mạnh.
Xu thế hội nhập và mở cửa được dự
báo vẫn sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng. Hệ thống tài chính
ngân hàng sẽ dần được cơ cấu lại theo hướng chịu sự quản lý và giám sát bởi
những quy định chặt chẽ hơn và vì vậy bớt sôi động, nhưng cân bằng và an toàn
hơn, sự can thiệp của chính phủ các nước và các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc
tế vào hoạt động của thị trường tài chính và các định chế trung gian tài chính
sẽ được tăng cường mạnh hơn. Sự giám sát trong khuôn khổ từng quốc gia và trên
phạm vi toàn cầu sẽ chặt chẽ hơn. Tuy đồng đô la Mỹ vẫn tiếp tục giữ vai trò
chủ đạo, song những hình thức dự trữ, tín dụng, thanh toán mới sẽ tác động đáng
kể tới sự giao dịch trên thế giới; vai trò của Mỹ và Tây Âu sẽ dần dần giảm đi,
trong khi đó một số trung tâm tài chính khác sẽ nổi lên.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương
tiếp tục phát triển năng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp
tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh
chấp ảnh hưởng và quyền lực, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên… Các nước ASEAN
bước vào thời kỳ hợp tác mới, cùng nhau xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba
trụ cột: chính trị - an ninh; kinh tế; văn hóa - xã hội. Hợp tác ASEAN với các
đối tác tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu.
Nói chung, sau cuộc khủng hoảng tài
chính - kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào một giai đoạn phát triển với
nhiều cơ hội mới. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và điều chỉnh các thể chế
điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước
tiến mới về khoa học và công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên;
phát huy lợi thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ … sẽ mở
ra những cơ hội và thách thức mới cho sự phát triển.
2. Tình hình trong nước
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và năm đầu thực hiện Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Năm 2011 cũng là thời gian nước ta vừa bước vào
ngưỡng phát triển nhóm nước có thu nhập trung bình.
Bước vào xây dựng kế hoạch năm
2011, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang có xu hướng phục hồi khá nhanh
trên tất cả các ngành, lĩnh vực; kinh tế vĩ mô tương đối ổn định; môi trường
đầu tư kinh doanh được cải thiện; thị trường trong nước có dấu hiệu khởi sắc;
thị trường hàng hóa đã bước đầu khôi phục lại được đà tăng trưởng; hoạt động
thương mại, dịch vụ có nhiều cơ hội để phát triển thị trường mới, kể cả thị
trường trong nước lẫn thị trường ngoài nước.
Cùng với sự điều hành linh hoạt của
Chính phủ, nhiều cơ chế chính sách phát triển đã được bổ sung và sửa đổi kịp
thời, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế được duy
trì. Vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao. Đó là
những điều kiện rất quan trọng để tạo ra xu thế phát triển mới, tạo đà tăng
trưởng cao hơn trong năm 2011 và các năm tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
như đã đề cập ở trên, năm 2011, nền kinh tế nước ta cũng gặp phải một số khó
khăn, lãi suất ngân hàng cao, nhập siêu còn khá lớn… Thị trường tài chính vẫn
còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến niềm tin của các nhà đầu tư. Suy thoái
kinh tế toàn cầu tuy đã được ngăn chặn, nhưng vẫn còn tiếp tục ảnh hưởng đến sự
phát triển của nền kinh tế nước ta trong năm 2011.
II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2011
A. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chủ yếu của năm 2011 là
phải nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất phát triển, lấy lại đà tăng trưởng của
nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế. Cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng
an ninh và trật tự an toàn xã hội.
B. Nhiệm vụ chủ yếu
Nhằm đạt được các mục tiêu nêu
trên, năm 2011 phải tập trung thực hiện các nhiệm vụ quan trọng: xây dựng và
triển khai thực hiện các đề án về việc tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao hiệu quả trong điều kiện hội nhập; tổ chức triển khai thực hiện
3 đột phá lớn: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;
xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, quy mô
lớn.
Dưới đây là những nhiệm vụ chủ yếu
trong từng lĩnh vực:
1. Về kinh tế
Tiếp tục tập trung thực hiện các
giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công
trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển để lấy lại đà tăng
trưởng kinh tế của các năm trước khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới.
Từng bước tạo lập môi trường cạnh
tranh bình đẳng, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng dựa trên lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh việc tăng trưởng về lượng phải gắn
liền với chất lượng; lấy năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh là mục
tiêu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đổi mới phương thức sản xuất và lối
sống của dân cư, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tạo ra lối sống đô thị ở nông
thôn bằng cách sử dụng hết lực lượng lao động nông thôn, từng bước nâng cao
năng suất, chất lượng và thu nhập ở khu vực này. Chuyển dịch cơ cấu vùng theo
hướng từng bước chuyển dần sản xuất công nghiệp và dân cư ra khỏi các thành phố
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương lân cận bằng cách phát triển
và nâng cao chất lượng hạ tầng kết nối có hiệu quả giữa các vùng.
Về công nghiệp và xây dựng:
Phát triển công nghiệp và xây dựng
theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, từng bước chủ động việc hợp
tác sản xuất các thiết bị đầu vào công nghệ cao dành cho một số ngành công
nghiệp mà nước ta có thế mạnh. Từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng
đô thị lớn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp, giảm dần tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghệ chế tạo, chế
tác có giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp phụ trợ. Áp dụng công nghệ
tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong các hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng sản xuất vật liệu xây dựng. Xây dựng kế hoạch bảo đảm cung
cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Phát triển công nghiệp dựa trên lợi thế
nông nghiệp, chế biến sản phẩm nông nghiệp và phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tập
trung vào các ngành có hiệu quả, các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tác động
lan tỏa và có đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế; phát triển hợp lý các ngành
có công nghệ cao; đồng thời, giảm chi phí sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh của từng ngành
và toàn bộ nền kinh tế.
Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm,
thủy sản nhằm phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, tăng
khả năng cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản có giá trị gia tăng cao. Triển khai các chính sách hỗ trợ
nông nghiệp, nông thôn mới đã được ban hành. Xây dựng nông thôn mới theo hướng
phát triển bền vững. Tăng sản lượng thức ăn gia súc bảo đảm cho ngành chăn
nuôi.
Tiếp tục phát triển lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường;
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng; kiểm soát chặt chẽ chất
lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm. Có biện pháp để ngăn chặn và đẩy lùi một số bệnh dịch nguy hiểm
ở cây trồng vật nuôi (dịch tai xanh ở lợn, lùn lụi ở các tỉnh phía Bắc,…)
Ổn định đầu vào, đầu ra cho sản
xuất nông nghiệp đối với nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như lúa, thủy sản,
cà phê,… có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, đến thu nhập
và đời sống của người nông dân.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến nông sản, có chính sách nhằm khuyến khích đầu tư chế biến nông sản ở nông
thôn.
Về dịch vụ: Phát triển các
ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tăng năng lực cạnh
tranh quốc tế, tăng cường xuất khẩu dịch vụ. Phát triển và đa dạng hóa các
ngành và sản phẩm dịch vụ. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, xây dựng
các chợ đầu mối huyện, xã, phường, nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất giao
lưu buôn bán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực tư nhân,
các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Tăng cường nhận thức, kỹ năng cần thiết
nhằm phát triển các lĩnh vực dịch vụ chuyên sâu.
Khai thác tốt thị trường nội địa,
tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam. Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ, nhất là đối với
các mặt hàng quan trọng, thiết yếu”.
2. Về phát triển giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ, văn hóa và một số lĩnh vực an sinh xã hội khác.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Hướng tới việc xây dựng chuẩn hóa nền
giáo dục Việt Nam so với các nước tiên tiến trong khu vực. Triển khai thực hiện
các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao để phục vụ cho quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Phát triển khoa học, công nghệ theo
hướng toàn diện trên các lĩnh vực về khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và
phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới.
Tiếp tục xây dựng nền văn hóa nước
ta theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc,
đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, nhằm dần bắt kịp sự
phát triển của thời đại.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng chống tai nạn lao
động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và đảm bảo
vệ sinh an toàn trong lao động.
Nâng cao thể lực, trí lực giảm tỷ
lệ mắc bệnh, tăng tuổi thọ và phát triển nòi giống. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng. Tiến tới việc để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có
điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc, nâng thị phần thuốc sản xuất trong
nước.
Thực hiện tốt công tác giảm nghèo,
đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững. Tập trung các biện pháp giảm nghèo tại
các vùng và địa phương có số hộ nghèo nhiều nhất so với cả nước. Năm 2011, phấn
đấu giảm 2-3% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới).
Tiếp tục các biện pháp nhằm giải
quyết dứt điểm các vấn đề xã hội bức xúc. Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới giảm dần
các tệ nạn, tội phạm hình thành từ các tệ nạn. Bảo đảm trật tự an toàn giao
thông. Xử lý ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn.
3. Về Tài nguyên, môi trường
và phát triển bền vững
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường; có các chế tài xử phạt hành chính, xử lý hình sự và
bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm
môi trường xung quanh.
Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo
vệ tài nguyên môi trường. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Tiếp tục giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân
cư; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm
nặng; chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; khảo sát, phát hiện,
xử lý các loại chất độc hóa học, điôxin tồn lưu sau chiến tranh..
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ
việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát
triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.
4. Về quản lý nhà nước, cải
cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng
Đi đôi với việc hoàn thiện thể chế
theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính theo chương trình tổng thể về cải cách hành chính đã
đề ra. Cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan Nhà nước các cấp.
Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh
doanh và các thủ tục hành chính khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành
của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà
nước.
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ,
bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách khác
Đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng
cường công tác thanh tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình,
dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm.
5. Về quốc phòng, an ninh,
đối ngoại
Ưu tiên nguồn lực để phát triển
tiềm lực Quốc phòng - An ninh quốc gia theo hướng chính quy, tinh nhuệ và từng
bước hiện đại, phù hợp với diễn biến của tình hình trong nước, khu vực và quốc
tế; đủ sức bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ
(bao gồm đất liền, trên không và trên các vùng biển, hải đảo). Đảm bảo ổn định
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên toàn vẹn lãnh thổ; tạo môi
trường an toàn, thuận lợi để thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng
cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, công tác tuyên truyền, công tác dự báo; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, đối ngoại với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
C. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
của năm 2011
1. Các chỉ tiêu kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng
khoảng 7-7,5% so với năm 2010; GDP theo giá thực tế khoảng 2231-2252 nghìn tỷ
đồng, tương đương khoảng 112 tỷ USD (Tỷ giá 20.000 VND/USD), GDP bình quân đầu
người khoảng 1.270 USD.
Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,5 - 3%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
7,5-8,2%; khu vực dịch vụ tăng 8,2-8,5%;
Dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2011 đạt khoảng 70,4 đến 71,7 tỷ USD, tăng 10 - 12% so với năm 2010.
Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội chiếm khoảng 42% GDP.
Chỉ số tăng giá tiêu dùng <8%.
2. Các chỉ tiêu xã hội
Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng
11%; trung cấp chuyên nghiệp tăng 16%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng
18%.
Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,2‰.
Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu
lao động, trong đó đưa 9 vạn lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 9%
(theo chuẩn nghèo hiện hành)
Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng xuống khoảng 17,5%.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 27,9
giường.
Diện tích nhà ở đô thị bình quân
đầu người: 19m2.
3. Các chỉ tiêu môi trường
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước hợp vệ sinh: 86%.
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước
sạch: 87%.
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý: 69%.
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế được
xử lý: 78%.
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
là: 50%
Tỷ lệ che phủ rừng: 40,5%.
III. DỰ KIẾN MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN
CỦA NỀN KINH TẾ TRONG KẾ HOẠCH NĂM 2011
1. Lao động và việc làm
Năm 2011, lực lượng lao động cả
nước có khoảng 57,82 triệu người, trong đó số lao động làm việc trong nền kinh
tế quốc dân khoảng 47 triệu người.
Dự kiến năm 2011 giải quyết việc
làm cho 1,6 triệu người, trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 90
nghìn người. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm xuống 4,6% trên tổng số lao động
trong độ tuổi. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 48,5%, công
nghiệp và xây dựng 24%, dịch vụ 27,5%.
2. Cân đối thu, chi ngân sách
nhà nước
Dự kiến khả năng cân đối ngân sách
nhà nước năm 2011 như sau:
Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước
năm 2011 là 567 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 25%GDP, tăng 14% so với ước thực
hiện 2010; trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) là 365,1 nghìn tỷ
đồng; thu từ dầu thô 73 nghìn tỷ đồng; thu từ xuất nhập khẩu 122,1 nghìn tỷ
đồng; thu viện trợ không hoàn lại và quỹ dự trữ tài chính 6,5 nghìn tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách nhà nước năm
2011 là 690 nghìn tỷ đồng, tăng 13,9% so với ước thực hiện năm 2010; trong đó
chi đầu tư phát triển là 160 nghìn tỷ đồng.
Bội chi ngân sách nhà nước dự kiến
khoảng 123 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 5,5% GDP.
3. Cân đối xuất nhập khẩu
Dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2011 đạt khoảng 70,4 đến 71,7 tỷ USD, tăng 10-12% so với năm 2010, trong đó
xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt khoảng 32-32,5
tỷ USD, chiếm khoảng 45% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Năm 2011 tổng kim ngạch nhập khẩu
dự kiến khoảng 86 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2010. Nhập khẩu của các doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 35,3 tỷ USD, chiếm 41% tổng kim
ngạch nhập khẩu.
Nhập siêu năm 2010 dự kiến khoảng
14,3 - 15,6 tỷ USD, chiếm từ 20 đến 22,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.
4. Cân đối vốn đầu tư phát triển
Trên cơ sở cân đối tích lũy tiêu
dùng, đồng thời với việc triển khai đồng bộ các giải pháp để thu hút nguồn vốn
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, dự báo khả năng huy động nguồn vốn
đầu tư phát triển năm 2011 vào khoảng 930 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 42% GDP,
tăng 15,5% so với ước thực hiện năm 2010. Dự kiến huy động các nguồn vốn như
sau:
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước khoảng 160 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 17,2% tổng nguồn vốn đầu tư xã hội
và tăng 14,3% so với ước thực hiện năm 2010.
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 70
nghìn tỷ đồng, chiếm 7,5% tồng nguồn vốn đầu tư xã hội, tăng 25% so với ước
thực hiện năm 2010.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước khoảng 70 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,5% tổng nguồn vốn đầu tư xã
hội, tăng 27,3% so với ước thực hiện năm 2010.
Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp
nhà nước khoảng 80 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 8,6% tổng nguồn vốn, tăng 21,2%
so với ước thực hiện năm 2010.
Nguồn đầu tư của khu vực doanh
nghiệp ngoài nhà nước và dân cư khoảng 340 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,6% tổng
nguồn vốn, tăng 20,8% so với ước thực hiện năm 2010.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài dự kiến khoảng 175 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,8% tổng nguồn vốn, giảm 3,8%
so với ước thực hiện năm 2010.
Nguồn vốn khác dự kiến khoảng 35
nghìn tỷ đồng, chiếm 3,8% tổng nguồn vốn, tăng 40% so với ước thực hiện năm
2010.
5. Cán cân thanh toán quốc tế
Năm 2011, cán cân thanh toán tổng
thể dự báo thặng dư ở mức 1.300 triệu USD, trong đó: cán cân vãng lai dự báo
thâm hụt khoảng 9.235 triệu USD do cán cân thương mại vẫn còn xu hướng thâm hụt
tương đối cao; cán cân vốn dự báo thặng dư khá ở mức 11.400 triệu USD do tăng
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng vay nợ trung và dài hạn,
trong đó bao gồm cả phần vốn ODA.
6. Cân đối về điện
Về nguồn điện, năm 2011 với dự kiến
sẽ đưa vào vận hành 4.585 MW nguồn điện mới và khả năng nguồn điện có đến hết
năm 2010 có thể đạt từ 101,5 - 111,2 tỷ kWh (điện năng được tính trên cơ sở
bình quân thủy điện vận hành 4.000 - 4.500 giờ/năm; nhiệt điện vận hành 6.000 -
6.500 giờ/năm).
Năm 2011, với mục tiêu tốc độ tăng
trưởng GDP khoảng 7-7,5%, nhu cầu điện năm 2011 tăng khoảng 14% - 15%, nhu cầu
điện thương phẩm năm 2011 khoảng 97.060 - 97.910 triệu kWh, điện sản xuất và
mua năm 2011 là 110.580 - 111.550 triệu kWh.
Như vậy, nếu các dự án nguồn điện
thực hiện đúng tiến độ và các biện pháp tiết kiệm điện có hiệu quả thì có thể
đáp ứng đủ nhu cầu điện năm 2011. Tuy nhiên do việc sản xuất và tiêu dùng điện
phụ thuộc vào nhiều yếu tố (theo mùa…) nên tính chung cả năm có thể đáp ứng nhu
cầu nhưng vào mùa khô với nhu cầu tăng đột biến có thể dẫn đến tình trạng thiếu
điện.
7. Cân đối về lương thực
Năm 2011, dự kiến kế hoạch gieo
trồng lúa cả năm của cả nước là 7,21 triệu ha (giảm khoảng 180 ngàn ha so với
năm 2010), sản lượng lúa đạt khoảng 39,13 triệu tấn.
Dự kiến sản lượng lúa năm 2011 đạt
39,13 triệu tấn, trong đó: chi dùng nội địa khoảng 27,55 triệu tấn, bao gồm để
giống 0,95 triệu tấn; hao hụt và chăn nuôi 5,8 triệu tấn và để ăn 20,8 triệu
tấn.
Với tổng nguồn cung dự kiến đạt
39,13 triệu tấn lúa, sau khi trừ chi dùng nội địa 27,55 triệu tấn lúa, lượng
lúa hàng hóa có thể xuất khẩu khoảng 11,6 triệu tấn (tương đương 5,8 triệu tấn
gạo).
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
VÀ LĨNH VỰC
A. VỀ KINH TẾ
Năm 2011, tập trung chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng hội nhập, kết nối nền kinh tế nước ta với kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng phát huy các lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Trong
năm 2011 phải tạo được những chuyển biến quan trọng ban đầu cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành theo hướng: (1) Phát
triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng phục vụ nông nghiệp và chế biến các sản
phẩm nông, lâm thủy sản; (2) tập trung phát triển các ngành có lợi thế cạnh
tranh, có tác động lan tỏa và có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng về lượng phải gắn liền với chất lượng; lấy năng suất, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh là mục tiêu.
Một số định hướng phát triển chủ
yếu của từng ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển nông, lâm nghiệp
và thủy sản:
Ngành nông nghiệp: Tập trung
nâng cao năng suất, chất lượng bằng việc sử dụng giống mới năng suất cao, chất
lượng, giống có khả năng kháng bệnh, khuyến khích áp dụng biện pháp “3 giảm, 3
tăng” để hạ giá thành sản xuất lúa. Tạo cơ sở vững chắc về an ninh lương thực,
bảo vệ đất trồng lúa trước mắt và lâu dài.
Thực hiện các giải pháp nhằm tháo
gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm phát triển sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh, bảo đảm vững
chắc an ninh lương thực quốc gia.
Ổn định đầu vào, đầu ra cho sản
xuất nông nghiệp đối với nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như lúa, thủy sản,
cà phê,… có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp, đến thu nhập
và đời sống của người nông dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có giá
trị gia tăng cao. Triển khai các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn mới
đã được ban hành. Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Tăng
sản lượng thức ăn gia súc bảo đảm cho ngành chăn nuôi.
Phát triển các loại hình doanh
nghiệp ở nông thôn như doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản sử dụng nguyên
liệu và thu hút lao động tại chỗ.
Phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Phát triển chăn nuôi theo hướng
hiệu quả, kiểm soát dịch bệnh, ATVSTP. Khuyến khích phát triển các loại gia
súc, gia cầm sản xuất hàng hóa theo hướng hình thành các vùng chăn nuôi tập trung
trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với chế biến tập trung và xử lý chất thải.
Tập trung vào chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng trang trại, công nghiệp,
giết mổ tập trung, kiểm soát ATVSTP, dịch bệnh.
Về Lâm nghiệp: Tăng cường
công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế, chế biến lâm sản,
nhất là hàng lâm sản xuất khẩu. Phát triển mạnh trồng rừng kinh tế chất lượng
và hiệu quả cao.
Nhà nước tập trung quản lý một số
rừng nhất định: rừng phòng hộ đặc biệt sung yếu, vườn quốc gia, rừng xa dân
không có ai nhận, rừng cây quý hiếm, còn lại giao cho dân để xây dựng thành các
trang trại rừng.
Về thủy sản: Hạn chế khai
thác ven bờ, chuyển sang khai thác xa bờ, giữ nguyên hoặc giảm sản lượng khai
thác hải sản biển, chỉ tăng về giá trị sản lượng khai thác.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng bền vững, đa loài, đa đối tượng với nhiều hình thức nuôi, phát triển mạnh
nuôi biển, nuôi các đối tượng có giá trị xuất khẩu cao. Xây dựng quy hoạch thủy
lợi các vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là các vùng nuôi tôm, nuôi nước ngọt tập
trung, trước hết là vùng ĐBSCL.
Tiếp tục phát triển lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường;
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi, trồng; kiểm soát chặt chẽ chất
lượng giống, thức ăn, môi trường nuôi nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm. Có biện pháp để ngăn chặn và đẩy lùi một số bệnh dịch nguy hiểm
ở cây trồng vật nuôi (dịch tai xanh ở lợn, lùn lụi ở các tỉnh phía Bắc…).
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế
biến nông sản, có chính sách nhằm khuyến khích đầu tư chế biến nông sản ở nông
thôn.
Sắp xếp lại hệ thống các nhà máy
chế biến, đầu tư chiều sâu tăng nhanh giá trị mặt hàng xuất khẩu, mở rộng các
vùng nuôi hàng hóa tạo nguyên liệu ổn định, kiểm soát tốt chất lượng cho các
nhà máy chế biến xuất khẩu.
2. Phát triển công nghiệp và xây
dựng:
Phát triển công nghiệp và xây dựng
theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, từng bước chủ động việc hợp
tác sản xuất các thiết bị đầu vào công nghệ cao dành cho một số ngành công
nghiệp mà nước ta có thế mạnh; Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, giảm dần
tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghệ chế tạo, chế tác có giá trị
gia tăng cao.
Đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ
sở hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, quy mô lớn ở các đô thị. Đổi
mới cơ chế chính sách phát triển đô thị, nâng cao chất lượng và quản lý chặt
chẽ quy hoạch, tạo ra sự thay đổi cơ bản đối với hệ thống đô thị trong cả nước.
Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân
thiện với môi trường gồm một số thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ có
tính liên kết và phân bổ hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền
núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển.
Phát huy vai trò là trung tâm kinh
tế, văn hóa, khoa học và công nghệ của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, vai trò
của các trung tâm kinh tế, văn hóa trên từng vùng và địa phương; tập trung vào
phát triển nguồn nhân lực, phổ biến thông tin, truyền bá kiến thức, chuyển giao
công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phát triển công nghiệp phụ trợ để
cung cấp đầu vào cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong nước, nhất là các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên,
nhiên, vật liệu và năng lượng trong các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng
sản xuất vật liệu xây dựng.
Khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhất là công
nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất các loại nguyên liệu, vật
liệu thay thế hàng nhập khẩu và các ngành công nghiệp có tiềm năng như đồ điện,
điện tử gia dụng và các loại máy móc liên quan công nghệ thông tin như máy tính
cá nhân, điện thoại di động…
Tiếp tục duy trì các chính sách ưu
đãi phát triển một số sản phẩm công nghiệp như cơ khí trọng điểm, công nghiệp
công nghệ cao, chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp (về vốn
vay ưu đãi của nhà nước, các chính sách khác như hạ tầng, đào tạo nguồn nhân
lực, hỗ trợ phát triển thị trường).
Tiếp tục các chính sách về cải
cách, đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả của khu vực
này (cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp), nâng cao khả năng cạnh
tranh trong quá trình hội nhập. Tạo các thị trường cạnh tranh trong lĩnh vực
sản xuất và phân phối điện, than, xăng dầu, sắt thép.
Tiếp tục mở rộng thị trường xuất
khẩu và phát triển thị trường tiêu dùng trong nước trên cơ sở đảm bảo chất
lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp.
3. Phát triển dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế, tăng
cường xuất khẩu dịch vụ. Cần mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, xây
dựng các chợ đầu mối huyện, xã, phường nhằm tạo điều kiện cho người sản xuất giao
lưu buôn bán. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ ở khu vực tư nhân,
các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Tăng cường nhận thức, kỹ năng cần thiết
nhằm phát triển các lĩnh vực dịch vụ chuyên sâu.
Thực hiện đồng bộ nhiều chính sách
hỗ trợ trong đó tập trung vào các ngành dịch vụ ưu tiên như các dịch vụ có giá
trị gia tăng cao, cải thiện các hạ tầng thiết yếu như viễn thông, giáo dục và
đào tạo, dịch vụ kinh doanh, tài chính và vận tải. Phát huy thế mạnh của khu
vực dịch vụ nhằm giải quyết vấn đề lao động, mở rộng tối đa cơ hội việc làm,
đặc biệt là đối với những lĩnh vực dịch vụ có nhiều tiềm năng phát triển.
Xây dựng khuôn khổ điều tiết vững
mạnh, bảo đảm cho các nhà cung cấp dịch vụ trong cũng như ngoài nước đều phải
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Việt
Nam.
Khai thác tốt thị trường nội địa,
tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam”. Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ, nhất là đối
với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu. Áp dụng thuê mua dịch vụ từ các doanh
nghiệp tư nhân Việt Nam vào hoạt động mua sắm chính phủ có thể là một động lực
mạnh mẽ để kích thích nhu cầu nội địa cho lĩnh vực dịch vụ.
4. Về xuất, nhập khẩu:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu
dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và
công nghệ tiên tiến, phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững làm động lực thúc
đẩy tăng trưởng.
Tích cực, chủ động trong việc mở
rộng thị trường, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ với các đối tác; vận dụng
mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu trên các thị trường đã có, tìm kiếm, mở rộng
thị trường mới, đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn.
Đổi mới cách thức tổ chức các
chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung
cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường
trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.
Tiếp tục kiểm soát tình hình giá
cả, theo dõi biến động giá cả các hàng hoá nhập khẩu thiết yếu và dự báo biến
động giá cả trong nước.
Chủ động rà soát những mặt hàng
nhập khẩu tăng mạnh do việc cắt giảm thuế quan theo cam kết WTO và AFTA mà
trong nước có khả năng sản xuất để có biện pháp hạn chế nhập khẩu và khuyến
khích sản xuất trong nước.
5. Định hướng đầu tư phát triển:
Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, trong đó phấn đấu từng bước hoàn thiện cơ bản hệ thống cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải (đường bộ, cảng biển, cảng hàng không…), phát
triển hạ tầng đô thị tại một số thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Phát triển từng bước theo hướng
đồng bộ và hiện đại hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống
đê biển, đê sông, các trạm bơm, công trình ngăn mặn và xả lũ,…
Tập trung đầu tư hoàn thành đúng
tiến độ các dự án, công trình quan trọng quốc gia, các dự án, công trình cấp
bách cần đẩy nhanh tiến độ, công trình hoàn thành trong năm 2011.
Tiếp tục chú trọng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, đi đôi với tạo môi trường thuận lợi và
khuyến khích đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi thế so sánh, có tiềm
năng phát triển; khuyến khích đầu tư vào những ngành, sản phẩm áp dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến, có hàm lượng công nghệ cao, đi đôi phát triển các ngành
tạo nhiều việc làm. Tăng cường đầu tư để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời chú trọng đầu tư để phát triển
các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn khác,
nhằm nâng cao đời sống và giảm bớt chênh lệch phát triển giữa các vùng miền.
Tăng cường đầu tư phát triển nguồn
nhân lực: hoàn thiện, nâng cấp và tăng cường đầu tư thiết bị dạy và học của hệ
thống giáo dục phổ thông; phát triển mạnh đào tạo nghề và từng bước hiện đại
hóa hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng. Tăng cường đầu tư chiều sâu và hiện
đại hóa các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ.
Ưu tiên đầu tư cho công tác giảm
nghèo, tạo việc làm, xây dựng cơ sở vật chất khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân và các lĩnh vực văn hoá, xã hội khác. Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực
môi trường, phòng chống ô nhiễm không khí, nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo đảm sự phát triển bền vững.
Hoàn thiện các cơ chế chính sách để
huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh tiếp tục thúc đẩy ký kết và giải ngân vốn ODA, tạo môi trường và
khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần bổ sung, mở rộng, hoàn thiện các
cơ chế thu hút vốn đầu tư thông qua các hình thức BOT, BT, BO và hợp tác giữa
nhà nước và tư nhân để đầu tư PPP xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội.
Thu hút tối đa các nguồn vốn đầu tư
tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,… để chuyển đổi mạnh
cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả, phát huy lợi thế từng ngành, từng vùng,
từng sản phẩm; tăng cường trang thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa
từng phần các ngành sản xuất công nghiệp, trong đó ưu tiên đầu tư các ngành và sản
phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
6. Phát triển doanh nghiệp
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách,
đơn giản hoá các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, điều
kiện kinh doanh cho doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện các chính sách liên quan
tới hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo các doanh nghiệp không phân biệt sở hữu
được bình đẳng trong tiếp cận thị trường đầu vào sản xuất, đặc biệt là vốn, đất
đai, lao động, công nghệ và đảm bảo hành vi kinh doanh lành mạnh của các doanh
nghiệp.
Đẩy nhanh việc tách bạch cụ thể và
rõ ràng vai trò, chức năng của Nhà nước trong tạo lập môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch. Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh
nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác sắp xếp,
cổ phần hoá DNNN; kiện toàn tổ chức hoạt động, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh
của các tập đoàn, tổng công ty để luôn giữ nòng cốt trong điều tiết kinh tế vĩ
mô và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp khác; tiếp tục đổi mới quản lý của
Nhà nước và quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp. Khuyến khích
việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt
là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng cao.
B. VỀ CÁC LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ, GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Khoa học công nghệ:
Phát triển khoa học, công nghệ theo
hướng toàn diện trên các lĩnh vực về khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và
phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại và công nghệ mới.
Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế
quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế tài
chính, tăng cường đầu tư tiềm lực và phát triển có chọn lọc các tổ chức khoa
học và công nghệ. Nghiên cứu xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các ngành, các sản
phẩm quan trọng.
Nâng cao tính tự chủ của các cơ
quan nghiên cứu khoa học, thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học
và công nghệ. Tạo môi trường thuận lợi cho việc gắn kết nghiên cứu khoa học với
sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo. Xây dựng chính sách sử dụng hiệu quả,
trọng dụng và phát huy tài năng cán bộ khoa học và công nghệ; phát triển đội
ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các doanh nghiệp.
Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ. Triển khai các chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Chú trọng
nghiên cứu và thực hiện giải pháp tiết kiệm năng lượng. Phát triển nhanh và
hiệu quả hệ thống Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ
quốc gia nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công
nghệ.
Chủ động hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ, chú trọng khai thác tài sản trí tuệ của các nước phát triển,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao.
Tập trung xây dựng và triển khai
Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn đến năm
2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
tại các vùng nông thôn, miền núi giai đoạn đến năm 2015; Kế hoạch tổng thể về
ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ.
2. Giáo dục và đào tạo:
Hướng tới việc xây dựng chuẩn hoá
nền giáo dục Việt Nam so với các nước tiên tiến trong khu vực. Triển khai thực
hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao để phục vụ cho quá trình phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước.
Tiếp tục xây dựng nền văn hoá nước
ta theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hoá dân tộc,
đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, nhằm dần bắt kịp sự
phát triển của thời đại.
Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo
ở tất cả các cấp, chú trọng phát triển quy mô đào tạo nghề; gắn đào tạo với nhu
cầu sử dụng, tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo; điều chỉnh cơ cấu
đào tạo phù hợp. Triển khai xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực cho
các ngành kinh tế, xã hội chủ yếu và các địa bàn kinh tế trọng điểm.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo toàn diện, coi trọng cả nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào
tạo nhân tài, cả dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng giáo dục
lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống. Tăng cường công tác kiểm định
chất lượng giáo dục, tiến tới xây dựng cơ chế tự đảm bảo chất lượng và các
trường tiến hành tự đánh giá theo định kỳ.
Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục; khắc phục tình trạng mất cân
đối trong cơ cấu giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ thống đào tạo theo hướng liên
thông, tiếp cận trình độ giáo dục tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường đầu tư của Nhà nước,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo
dục, đào tạo. Định hướng, quản lý chặt chẽ việc hợp tác với nước ngoài trong
khu vực giáo dục, đào tạo. Đấu tranh khắc phục cơ bản các tiêu cực kéo dài
trong giáo dục, đào tạo.
3. Về công tác dân số, y tế và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân:
Nâng cao thể lực, trí lực giảm tỷ
lệ mắc bệnh, tăng tuổi thọ và phát triển nòi giống. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng. Tiến tới việc để mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có
điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chất lượng và giá thuốc, nâng thị phần thuốc sản xuất trong
nước.
Thực hiện tốt chính sách dân số, kế
hoạch hoá gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng
giới tính. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số gắn với
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hoá gia đình.
Tăng cường phối hợp giữa các cấp,
các ngành, nhân dân và huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội tham gia
công tác dân số, gia đình. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân
số, kế hoạch hoá gia đình, nhất là với đối tượng vị thành niên, thanh niên và
người dân vùng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Phát triển và nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách quản lý, nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến trung ương. Tăng cường đầu tư
của Nhà nước, đồng thời xã hội hoá một cách phù hợp để huy động các nguồn lực
xã hội vào phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, mở rộng dịch vụ, giảm
quá tải bệnh viện, đặc biệt là tuyến Trung ương và các bệnh viện chuyên khoa.
Đào tạo đủ về số lượng, chất lượng,
tăng cường luân phiên cán bộ giúp tuyến dưới nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, đào tạo cán bộ tại chỗ và nâng cao y đức, trình độ cán bộ y tế, đấu tranh
đẩy lùi các tiêu cực trong khám, chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám
chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh; bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm; tăng cường các biện pháp để phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh; phòng, chống
nghiện ma tuý, nhiễm HIV… Đổi mới, hoàn thiện chế độ bảo hiểm y tế. Phát triển
y dược cổ truyền.
4. Giải quyết việc làm và xoá
đói giảm nghèo và các lĩnh vực xã hội khác
Hoàn thiện, bổ sung thể chế, chính
sách đảm bảo giải quyết ngày càng nhiều việc làm, trong đó đặc biệt chú trọng
các chính sách để nâng cao tính chuyên nghiệp và trình độ tay nghề của người
lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị
trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản
lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động; tăng cường phòng chống tai nạn lao
động, cải thiện điều kiện làm việc nhằm giảm thiểu tai nạn lao động và đảm bảo
vệ sinh an toàn trong lao động.
Thực hiện tốt công tác giảm nghèo,
đảm bảo giảm nghèo nhanh và bền vững. Tập trung các biện pháp giảm nghèo tại
các vùng và địa phương có số hộ nghèo nhiều nhất so với cả nước. Năm 2011, phấn
đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới).
Tiếp tục các biện pháp nhằm giải
quyết dứt điểm các vấn đề xã hội bức xúc. Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới giảm dần
các tệ nạn, tội phạm hình thành từ các tệ nạn. Bảo đảm trật tự an toàn giao
thông. Xử lý ùn tắc giao thông ở các thành phố lớn.
C. TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường; có các chế tài xử phạt hành chính, xử lý hình sự và
bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm
môi trường xung quanh.
Sử dụng hợp lý và có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo
vệ tài nguyên môi trường. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Tiếp tục giải quyết tình trạng ô
nhiễm môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân
cư; cải tạo và xử lý môi trường trên các sông, hồ, ao, kênh, mương bị ô nhiễm
nặng; chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; khảo sát, phát hiện,
xử lý các loại chất độc hoá học, điôxin tồn lưu sau chiến tranh…
Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ
việc gìn giữ và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Gắn nhiệm vụ,
mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội theo quan điểm phát
triển bền vững. Đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình dự án đầu tư.
Hoàn thiện cơ bản hệ thống pháp
luật về đất đai; phát huy nguồn lực đất đai trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong
công tác quản lý đất đai; chính sách đền bù trong công tác giải phóng mặt bằng,
đưa công tác quản lý đất đai ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nền nếp; hoàn
thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại.
Bảo đảm khai thác, sử dụng tài
nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho
dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
Nâng cao tỷ trọng đóng góp của tài nguyên nước cho tăng trưởng kinh tế, hướng
tới chủ trương kinh tế hoá trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước.
Tăng cường công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên khoáng sản, làm rõ các tiềm năng tài nguyên khoáng sản, điều
kiện cấu trúc, môi trường địa chất phục vụ quy hoạch, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả trên cơ sở tăng cường chế biến sâu, nâng cao tối đa độ thu hồi quặng và
thành phần có ích trong khai thác khoáng sản, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững, ổn định và lâu dài, đồng thời tăng hiệu quả kinh tế, giảm thiểu các tác
động đến môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội
trong hoạt động khoáng sản.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Nghiên cứu về khả năng quy định trong
Bộ luật hình sự trách nhiệm hình sự của pháp nhân nhằm tăng cường tính răn đe
đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường do các pháp nhân thực hiện. Đưa nội
dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực, các chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác
bảo vệ môi trường; xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về bảo
vệ môi trường; giải quyết triệt để các “điểm đen”, “điểm nóng” về môi trường.
Tích cực phòng ngừa, hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản
tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc
ở các thành phố và một số vùng nông thôn; cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường
trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương; ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố
môi trường; bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao, bảo tồn thiên nhiên và giữ
gìn đa dạng sinh học; chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường
trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn
cầu hoá, bảo đảm phát triển bền vững đất nước.
Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý
cần thiết và cơ chế tài chính thích hợp tạo điều kiện nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của ngành khí tượng thủy văn; tạo chuyển biến rõ rệt về chất
lượng dự báo, nhất là dự báo bão, lũ; từng bước thực hiện cảnh báo lũ quét, lũ
ống, trượt lở đất, sóng thần, bảo đảm tính thống nhất của ngành; có cơ chế gắn
hoạt động khí tượng thủy văn với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh; phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra;
xây dựng, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nhẹ và thích
ứng với các biến đổi khí hậu.
Tiếp tục tích cực triển khai chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khoá X về chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020. Từng bước hiện đại hóa và nâng cao chất lượng điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường biển phục vụ đắc lực phát triển kinh
tế biển theo hướng toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở
thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.
D. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Đi đôi với việc hoàn thiện thể chế
theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính theo chương trình tổng thể về cải cách hành chính đã
đề ra. Cần tập trung vào việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan Nhà nước các cấp.
Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục
hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh
doanh và các thủ tục hành chính khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức điều hành
của hệ thống hành chính, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà
nước.
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ,
bao gồm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách khác.
Đẩy mạnh công tác thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng
cường công tác thanh tra các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
nhằm ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình,
dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ, việc vi phạm.
Đ. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG AN NINH
Tăng cường củng cố tiềm lực quốc
phòng an ninh, chủ động giải quyết tốt mọi tình huống không để bị động bất ngờ;
giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội đặc biệt là các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự;
bảo đảm an ninh, an toàn cho các sự kiện chính trị lớn trong nước và quốc tế
(Đại hội Đảng lần thứ XI, bầu cử Quốc hội khoá XIII và các Hội nghị Quốc tế
diễn ra trong năm…). Ưu tiên nguồn lực để thực hiện các đề án, dự án nhằm tăng
cường sự có mặt toàn diện, khẳng định chủ quyền và khả năng quản lý Nhà nước
trên các vùng, biển, đảo. Hỗ trợ có trọng điểm các đảo xa đất liền có đông dân
cư, đảo có khả năng sinh sống để di dân ra đảo mà ở đó chưa được đầu tư cơ sở
hạ tầng… Tăng cường đầu tư mở mới các khu kinh tế quốc phòng góp phần đảm bảo
quốc phòng an ninh các khu vực biên giới và từng bước cải thiện đời sống vật
chất và nâng cao dân trí cho đồng bào các vùng sâu, vùng biên giới. Tăng cường
công tác tìm kiếm cứu nạn và phòng cháy chữa cháy có hiệu quả trong điều kiện biến
đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp như hiện nay. Tăng cường công tác đấu
tranh phòng chống các loại tội phạm, phòng chống ma tuý và công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông. Rà soát điều chỉnh quy hoạch các Chương trình kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo trên các địa bàn chiến
lược, gắn với củng cố quốc phòng an ninh. Thực hiện các nhiệm vụ quốc tế giúp
nước bạn và các nhiệm vụ đột xuất khác…
V. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH CHỦ YẾU
1. Duy trì tăng trưởng và ổn
định kinh tế vĩ mô
(1) Chính sách tài khoá
Cùng với các biện pháp để tăng thu
cho ngân sách nhà nước, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ một cách chặt
chẽ, chủ động và linh hoạt; điều hành chính sách tài khoá theo hướng cắt giảm
chi tiêu hợp lý, giảm dần mức bội chi ngân sách tăng cao do thực hiện các chính
sách kích cầu trong những năm bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế vừa qua.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế
theo hướng rà soát các chính sách, quy định về thuế trên cơ sở các cam kết quốc
tế đã ký kết, tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng
thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế. Cải thiện cơ bản các điều kiện để
thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân theo hướng tạo thuận lợi cho việc kê khai
và nộp thuế đối với các đối tượng nộp thuế.Tổng kết việc thực hiện kế hoạch chỉ
tiêu trung hạn ở một số lĩnh vực và địa phương, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp đổi mới và nhân rộng ra những lĩnh vực và địa phương khác.
(2) Chính sách tiền tệ và tín
dụng
Tiếp tục điều hành chính sách tiền
tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng; bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và tổng
phương tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu
phương tiện thanh toán cho nền kinh tế đồng thời phải bảo đảm tính thanh khoản
và hoạt động lành mạnh của các ngân hàng. Kiểm soát chặt chẽ việc cho vay kinh
doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại và các
tổ chức kinh doanh tiền tệ khác đồng thời cải thiện các điều kiện tiếp cận
nguồn tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều hành linh hoạt các công cụ
chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm phù hợp với mục tiêu
phát triển và điều kiện thực tế của thị trường tài chính, tiền tệ và nền kinh
tế. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để giảm dần lãi suất tín dụng, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và dữ
liệu thống kê, xây dựng năng lực giám sát và thực hiện giám sát thường xuyên
đối với những biến động của cán cân thanh toán, nhất là các luồng vốn vay và
đầu tư ngắn hạn.
Tăng cường khả năng điều tiết của
Ngân hàng Nhà nước, thực hiện kiểm soát toàn bộ các luồng tiền tệ trong nền
kinh tế kể cả luồng ngoại tệ, các khoản thu chi ngân sách, hoạt động của các
quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Xây dựng lộ trình giảm
dần và tiến tới chấm dứt tình trạng đô la hoá trong nền kinh tế và thực hiện
chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
(3) Chính sách giá cả
Kiên trì chủ trương xoá bao cấp qua
giá, thực hiện chính sách giá theo cơ chế thị trường. Trong trường hợp có nguy
cơ lạm phát cao cần ưu tiên cho mục tiêu kiềm chế lạm phát, việc tăng giá các mặt
hàng thiết yếu (xăng dầu, điện, nước, than, thép, xi măng, giấy, phân bón,
thuốc chữa bệnh, học phí, viện phí, giá các loại vận chuyển đường không, đường
sắt, vận chuyển xe buýt công cộng) không được tiến hành đồng thời trong cùng
một lúc.
Tôn trọng quyền định giá và cạnh
tranh về giá cả của doanh nghiệp theo diễn biến của cung cầu trên thị trường và
theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một số
hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc của hội
nhập kinh tế quốc tế. Việc quản lý giá đối với các mặt hàng này cần theo kịp
những diễn biến thị trường gắn với mục tiêu kinh tế - xã hội, chia sẻ lợi ích,
trách nhiệm giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Tăng cường thực thi Luật cạnh
tranh, thực hiện những chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi liên kết và lạm
dụng vị thế khống chế thị trường để tăng giá, nhất là đối với các nguyên liệu
đầu vào quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
2. Tạo lập môi trường kinh doanh
bình đẳng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Thực hiện các chính sách và giải
pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, an
toàn, hiệu quả và có tính cạnh tranh cao. Công khai hoá và minh bạch các loại
giấy phép đang còn hiệu lực. Công khai hoá quy hoạch tổng thể của các vùng, các
tỉnh; rà soát và minh bạch hoá danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm
kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. Không lạm dụng chức năng quản lý nhà
nước để tuỳ tiện đưa ra các giấy phép không cần thiết. Nghiêm khắc xử lý những
người thiếu trách nhiệm, chậm trễ trong việc cấp phép đăng ký kinh doanh, các thủ
tục tài chính, thuế và các thủ tục hành chính khác.
Tổ chức giao lưu trực tuyến thường
kỳ giữa cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp để phối hợp tháo gỡ các vướng
mắc, ách tắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ
quan quản lý Nhà nước thuộc các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm giải
trình tại các Phiên họp thường kỳ của Chính phủ về trở ngại, vướng mắc phát
sinh trong môi trường sản xuất kinh doanh và đề xuất các giải pháp xử lý.
Rà soát lại hệ thống pháp luật hiện
hành, nhất là các quy định về thủ tục hành chính; bãi bỏ các quy định không cần
thiết, không hợp pháp; bổ sung, sửa đổi các quy định còn lại đảm bảo nội dung
các quy định phải rõ ràng, cụ thể, nhất quán, hợp lý, minh bạch,… trước mắt,
nên tập trung vào một số lĩnh vực như:
+ Các quy định về chính sách, pháp
luật về quyền kinh doanh và điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện; những quy định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh
tế;
+ Các quy định về quyền, cơ hội và
mức độ tiếp cận của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp của tư nhân, đến các
nguồn lực, nhất là đất đai, vốn tín dụng đầu tư trung và dài hạn.
+ Đẩy nhanh, đẩy mạnh thực hiện có
hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hoá các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực
quản lý nhà nước; đồng thời, sớm thiết lập thể chế, bộ máy tổ chức và năng lực
cần thiết để tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đạt được của Đề án 30.
Tiếp tục xoá bỏ các bao cấp hiện có
dưới các hình thức đối với DNNN, nhất là tính đúng, tính đủ giá trị quyền sử
dụng đất và giá trị các tài sản cố định khác, từ đó, tính đúng, tính đủ chi phí
kinh doanh;
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đến đầu tư,
kinh doanh tại các vùng khó khăn. Đặc biệt quan tâm phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực,
xúc tiến đầu tư thương mại, tiếp cận thông tin thị trường. Khuyến khích các hộ
kinh doanh cá thể có quy mô lớn chuyển đổi thành các loại hình hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
Ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho phát
triển và bảo dưỡng cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. Tập trung giải
quyết nhu cầu năng lượng cho các nhà đầu tư theo hướng bảo đảm trong mọi trường
hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với cơ sở sản xuất. Có cơ chế khuyến
khích tư nhân đầu tư phát triển các công trình cơ sở hạ tầng, trong đó có các
nhà máy điện độc lập, các công trình giao thông cảng biển…
3. Thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế
theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
Thực hiện đề án tái cơ cấu kinh tế
của Chính phủ. Tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hội nhập, kết nối
nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, thiết lập một nền
kinh tế cân bằng hơn giữa trong và ngoài nước, khắc phục sự chia cắt giữa xuất
khẩu và tiêu dùng nội địa.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hướng phát huy các lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam. Trong
năm 2011 phải tạo được những chuyển biến quan trọng ban đầu cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu nội bộ từng ngành theo hướng: (1) Phát
triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng phục vụ nông nghiệp và chế biến các sản
phẩm nông, lâm thủy sản; (2) tập trung phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh,
có tác động lan toả và có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở Chiến lược Phát triển
kinh tế - xã hội 2011 – 2020, xác định cụ thể vị trí và vai trò của khu vực
kinh tế nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước, đặc biệt là ở những lĩnh vực mà Nhà nước không cần phải nắm giữ. Thực
hiện việc chuyển đổi toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Hoàn chỉnh cơ chế chính sách quản lý đối với tập đoàn kinh tế và
doanh nghiệp nhà nước.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước theo hướng tạo điều kiện thực sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, từng bước thu hẹp tỷ trọng của khu vực
kinh tế nhà nước trong toàn bộ nền kinh tế.
Xây dựng các Đề án phát triển kinh
tế vùng theo hướng: (1) thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, (2) khai
thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mỗi vùng, (3) tăng cường sự liên kết giữa
các vùng cũng như giữa các địa phương nội vùng và (4) tăng cường khả năng điều
phối phát triển của trung ương đối với các vùng. Yêu cầu các bộ, ngành phải
quan tâm đến những mục tiêu chính sách phát triển vùng trong quá trình xây dựng
và thực hiện chính sách phát triển ngành. Nghiên cứu hình thành mô hình tổ chức
quản lý phát triển vùng để có thể thực hiện thí điểm vào những năm tiếp theo.
4. Cải thiện từng bước cán cân
thương mại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các
hoạt động nhập khẩu. Sử dụng các biện pháp không trái với các quy định của WTO
như các hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu các sản phẩm không nhất thiết
phải nhập khẩu, nhất là việc nhập các mặt hàng xa xỉ (ô tô, rượu ngoại đắt
tiền…), giảm tối đa việc nhập siêu. Thực hiện các biện pháp tổng hợp, nghiêm
ngặt, đủ mạnh để chống nhập lậu, gian lận thương mại.
Đối với các ngành xuất khẩu chủ
lực, có chính sách để chuyển dần từ gia công sang tự xuất khẩu. Có chính sách
thúc đẩy tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong các sản phẩm xuất khẩu. Giảm
nhanh xuất khẩu khoáng sản và giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm nguyên liệu
thô, hàng gia công lắp ráp, tăng xuất khẩu sản phẩm tinh chế, có hàm lượng khoa
học – công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao; mở rộng quan hệ thương mại với
các đối tác mới, các thị trường mới.
Rà soát, đánh giá và giảm, tiến tới
bãi bỏ các ưu đãi về thuế đối với xuất khẩu; thay vào đó, thực hiện hỗ trợ xuất
khẩu bằng việc phát triển và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu có chất
lượng như phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ logistics phục vụ xuất
khẩu, phát triển nghiên cứu thị trường nước ngoài, nghiên cứu hệ thống pháp
luật của các thị trường chủ yếu, nghiên cứu hệ thống những rào cản kỹ thuật của
các thị trường…
Tiếp tục rà soát và công khai thực
hiện bãi bỏ các khoản trợ cấp theo lộ trình cam kết gia nhập WTO; đồng thời,
nghiên cứu áp dụng biện pháp thích hợp bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản
xuất trong nước và người tiêu dùng. Chú trọng công bố công khai rộng rãi trên
các trang tin của Chính phủ, các bộ, các cấp chính quyền địa phương, các hiệp
hội doanh nghiệp và các tổ chức khác tất cả các cam kết song phương và đa
phương của nước ta liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; những cơ hội, thách
thức, và những công việc cần phải làm.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu và
định hướng chiến lược phát triển các mặt hàng xuất khẩu có nhiều tiềm năng và
có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới; đa dạng hoá các thị
trường xuất khẩu, duy trì bền vững các thị trường truyền thống và thị trường
khu vực đồng thời mở rộng và phát triển các thị trường mới, các thị trường có
nhiều tiềm năng…
Chủ động đàm phán với các nước mà
Việt Nam đang có giá trị nhập siêu lớn, như: Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,
…để có giải pháp tăng xuất khẩu, giảm nhập siêu cho Việt Nam. Thống nhất và
tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, xúc tiến du
lịch ở cả trung ương lẫn địa phương và các cơ quan tham tán thương mại ở nước
ngoài. Thiết lập và nâng cao nhận thức về cơ chế giải quyết tranh chấp thương
mại trong nước và quốc tế.
5. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân
Tiếp tục thực hiện có lựa chọn các
chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến tạo việc làm và xoá đói giảm
nghèo, nhất là các chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn,
chương trình 62 huyện nghèo. Hình thành các Chương trình mới phát triển nông
thôn, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp
tục dành vốn tín dụng ưu đãi và thực hiện các biện pháp khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Cùng với việc xác định chuẩn nghèo
mới cần nghiên cứu hình thành các biện pháp giảm nghèo mới theo hướng đảm bảo
cho người nghèo tích cực, chủ động tham gia vào công cuộc giảm nghèo và phát
triển địa phương.
Các Bộ, ngành, địa phương chú trọng
thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân
thông qua việc tăng cường giải quyết việc làm, hỗ trợ các đối tượng chính sách.
Bố trí, cơ cấu lại đầu tư từ ngân
sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư cho y tế, giáo dục và đào tạo
nghề, nhất là ở vùng khó khăn, phát triển hệ thống an sinh xã hội, tăng đầu tư
cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đầu tư nâng cao năng lực bộ máy quản
lý nhà nước.
Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả
chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, ngư dân và người dân các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai.
Đồng thời tiếp tục xem xét sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách an sinh xã
hội mới như trợ cấp cho người làm công, ăn lương gặp khó khăn, có thu nhập
thấp, người về hưu, người có công với cách mạng.
6. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả
bộ máy quản lý nhà nước
Năm 2011 là năm Việt Nam có Ban
chấp hành Trung ương mới của Đảng, có Quốc hội khoá mới và Chính phủ nhiệm kỳ
mới. Vì thế năm 2011 cũng là năm có nhiều điều kiện để thực hiện những đổi mới
cơ bản trong Nhà nước để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nước, cụ thể là những giải pháp dưới đây.
Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức
Chính phủ gọn nhẹ và hiệu quả theo hướng tập trung vào những chức năng quan
trọng nhất của Nhà nước trong quản lý kinh tế và xã hội, xoá bỏ các nhiệm vụ mà
Nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện, giao các nhiệm vụ này cho
các tổ chức xã hội và các tổ chức kinh doanh. Tiến hành tách chức năng quản lý
kinh doanh ra khỏi các cơ quan công quyền. Tách bạch rõ ràng khối công chức và
khối viên chức nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách tiền lương.
Đổi mới cơ bản phương thức vận hành của bộ máy nhà nước phù hợp với những yêu
cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từng bước hoàn thiện thể chế
quản lý cán bộ, công chức, quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm quyền lợi của công
chức nhà nước.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, bảo đảm cho nhiệm vụ quan trọng và là
khâu đột phá này có bước tiến mới về chất, tạo ra chuẩn mực mới cho nền hành
chính quốc gia. Nhanh chóng thực hiện các kiến nghị của tổ công tác chuyên
trách cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính (TTHC) ở
các bộ ngành, địa phương, trước hết là 258 TTHC ưu tiên thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của các bộ, ngành Trung ương theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nghị
quyết 25/NQ-CP của Chính phủ. Cần có các biện pháp để kiểm soát TTHC, nhằm
không để phát sinh các TTHC không hợp pháp, hợp lý, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai việc thực hiện các biện pháp hiện đại hóa nền
hành chính; mở rộng phương thức hành chính điện tử.
Tiếp tục hiện đại hóa nền hành chính,
từng bước thực hiện chương trình Chính phủ điện tử, đổi mới phương thức điều
hành của hệ thống hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động; đổi
mới tài chính công, xây dựng và thực hiện đề án hiện đại hóa thuế, hiện đại hóa
hải quan.
Rà soát lại quá trình phân cấp quản
lý nhà nước về kinh tế xã hội theo hướng tăng năng lực điều phối, kiểm tra,
giám sát của cơ quan trung ương. Các bộ, ngành rà soát lại chức năng, nhiệm vụ
và điều chỉnh chức năng của mình theo hướng xóa bỏ những nhiệm vụ mà Nhà nước
không nhất thiết phải thực hiện và tránh hiện tượng trùng lặp chức năng giữa
các bộ, ngành.
Triển khai quyết liệt, có hiệu quả
cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, coi đây là một nhiệm vụ trọng
tâm, một yêu cầu quan trọng trong năm đầu của Kế hoạch 5 năm và Chiến lược Phát
triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. Hoàn thiện và kiên quyết thực hiện hệ thống
pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí.
Thiết lập cơ chế khuyến khích và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những cá
nhân phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân, tổ chức đoàn thể và giới truyền thông trong việc kiểm tra các hoạt
động có liên quan đến ngân sách, đất đai và tài sản của Nhà nước và của nhân dân.
Xử lý nghiêm minh các trường hợp tham nhũng, lãng phí.
VI. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH NĂM 2011
Các nội dung phân công, quy trình,
tiến độ và nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của
các bộ, ngành, địa phương được thực hiện theo Chỉ thị số 854/CT-TTg ngày 11
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính gửi văn bản hướng dẫn đến các bộ, ngành và địa phương về Khung hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2011.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, các địa phương căn cứ vào Chỉ
thị số 854/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các tài liệu hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và tình hình cụ thể của bộ, ngành, địa phương,
chủ động xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát
triển, trong đó có đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, trái phiếu Chính phủ,… và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2011 và gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Kiểm toán Nhà nước trước ngày 20 tháng 7 năm 2010.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển
thuộc NSNN và chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương cho các bộ, cơ
quan trung ương và số bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, dự án quan trọng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thẩm định và tổng hợp phương án phân bổ dự
toán chi Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng; tổng hợp toàn bộ phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển thuộc NSNN và các nguồn vốn khác của Nhà nước báo cáo Chính phủ để trình
Quốc hội quyết định./.
Phụ
lục 1
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 CỦA CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo công văn số 4227/BKH-TH ngày 23 tháng 6 năm 2010)
Biểu
số 1
CÁC
CHỈ TIÊU VỀ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2009
|
Kế
hoạch năm 2010
|
TH
6 tháng năm 2010
|
Ước
TH năm 2010
|
Kế
hoạch năm 2011
|
So
sánh (%)
|
Ước
TH 2010/TH 2009
|
KH
năm 2011/ Ước TH 2010
|
1
|
Tổng giá trị sản xuất
(Theo giá cố định 1994)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi theo ngành:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Nông nghiệp:
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng trọt
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chăn nuôi
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Lâm nghiệp
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng và nuôi rừng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác gỗ và lâm sản
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
c)
|
Thủy sản
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khai thác
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng giá trị gia tăng (theo
giá cố định năm 1994)
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia theo ngành:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông nghiệp
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lâm nghiệp
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Diện tích, sản lượng một số
cây trồng chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Ngô:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
c)
|
Mía:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất
|
Tạ/ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
d)
|
Cây lâu năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng cà phê nhân
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng chè
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cao su
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hồ tiêu
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điều
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
e)
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tr. đó: Thịt lợn
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sữa tươi
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Lâm sinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoán và bảo vệ rừng
|
Nghìn
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khoanh nuôi rừng tái sinh
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng rừng tập trung
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Rừng phòng hộ đặc dụng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Rừng sản xuất
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng cây phân tán
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chăm sóc rừng trồng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Khai thác gỗ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số gỗ khai thác
|
Nghìn
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Gỗ tự nhiên
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Gỗ rừng trồng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Diêm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng muối sản xuất
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tr.đó: Muối công nghiệp
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng khai thác
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng nuôi trồng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tr.đó: + Cá nuôi
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tôm nuôi
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã chưa có điện thoại đến xã
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã chưa có điện lưới
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã chưa có đường ô tô đến
trung tâm xã
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ số dân nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
số 2
CÁC
CHỈ TIÊU VỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2009
|
Kế
hoạch năm 2010
|
TH
6 tháng năm 2010
|
Ước
TH năm 2010
|
Kế
hoạch năm 2011
|
So
sánh (%)
|
Ước
TH 2010/TH 2009
|
KH
năm 2011/ Ước TH 2010
|
1
|
Tổng giá trị sản xuất
(Theo giá cố định 1994)
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị sản xuất ngành công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN khai thác mỏ
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN chế biến
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo thành phần kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực nhà nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực ngoài nhà nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị sản xuất ngành xây
dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng giá trị tăng thêm
(Theo giá cố định 1994)
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN khai thác mỏ
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN chế biến
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- CN sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị tăng thêm ngành xây
dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Sản xuất công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện sản xuất
|
Tỷ
Kwh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dầu thô
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khí đốt
|
Tỷ
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than sạch
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xi măng
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thép
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phân đạm
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phân lân
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giấy bìa các loại
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vải lụa các loại
|
Triệu
mét
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giày dép các loại
|
Triệu
đôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quần áo dệt kim
|
Triệu
sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quần áo may sẵn
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- …..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
số 3
CÁC
CHỈ TIÊU VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2009
|
Kế
hoạch năm 2010
|
TH
6 tháng năm 2010
|
Ước
TH năm 2010
|
Kế
hoạch năm 2011
|
So
sánh (%)
|
Ước
TH 2010/TH 2009
|
KH
năm 2011/ Ước TH 2010
|
I
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mặt hàng XK chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gạo
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cà phê
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cao su
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hạt điều
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hạt tiêu
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng thủy sản
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng dệt may
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng giày dép
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hàng điện tử và linh kiện điện
tử
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dầu thô
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than đá
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Đồ gỗ
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- …..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xăng dầu
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thép thành phẩm
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phôi thép
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nguyên phụ liệu dệt, may, da
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bông, xơ các loại
|
Nghìn
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tân dược
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Linh kiện ô tô
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Linh kiện xe máy
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng, …
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Linh kiện, điện tử, máy tính
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phân U-rê
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Chênh lệch XK-NK
|
Triệu
USD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- So với xuất khẩu
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
số 4
CÁC
CHỈ TIÊU VỀ DỊCH VỤ
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Thực
hiện năm 2009
|
Kế
hoạch năm 2010
|
TH
6 tháng năm 2010
|
Ước
TH năm 2010
|
Kế
hoạch năm 2011
|
So
sánh (%)
|
Ước
TH 2010/TH 2009
|
KH
năm 2011/ Ước TH 2010
|
I
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ
|
Nghìn
tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực kinh tế nhà nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực ngoài quốc doanh trong
nước
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
Tỷ
T.Km
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Vận tải trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
Tỷ
T.Km
|
|
|
|
|
|
|
|
b)
|
Vận tải trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
|
Triệu
tấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển
|
Tỷ
T.Km
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hành khách vận
chuyển
|
Triệu
HK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khối lượng hành khách luân
chuyển
|
Triệu
HK.Km
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Bưu chính, viễn thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng doanh thu toàn ngành
|
Tỷ
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ bưu chính
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ viễn thông
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ cáp, âm thanh, truyền
hình
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dịch vụ khác
|
“
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các chỉ tiêu chủ yếu:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số điện thoại/ 100 dân
|
Máy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã có điện thoại
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao sử dụng Internet
|
Triệu
thuê bao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuê bao internet/100 dân
|
Thuê
bao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đơn vị có trang tin điện tử
riêng
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số đơn vị có giao dịch thương
mại điện tử ở mức độ hoàn chỉnh
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số lượng khách du lịch quốc tế
|
Triệu
lượt người
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượt khách du lịch nội địa
|
Triệu
lượt người
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
số 5
THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Đơn
vị: Nghìn tỷ đồng
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Thực
hiện năm 2009
|
Kế
hoạch năm 2010
|
TH
6 tháng năm 2010
|
Ước
TH năm 2010
|
Kế
hoạch năm 2011
|
So
sánh (%)
|
Ước
TH 2010/TH 2009
|
KH
năm 2011/ Ước TH 2010
|
I
|
Tổng thu cân đối ngân sách nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu nội địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu từ kinh tế quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu từ doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài (không kể dầu thô)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế công thương nghiệp và dịch
vụ ngoài quốc doanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu xổ số kiến thiết
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu phí xăng dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Các loại phí, lệ phí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Các khoản thu về nhà, đất:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thuế nhà đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thu tiền thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thu tiền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thu bán nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thu cân đối ngân sách từ hoạt
động xuất nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thu viện trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng chi cân đối ngân sách nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn ngoài nước
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp giáo dục và đào
tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp khoa học, công
nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp phát thanh,
truyền hình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp thể dục, thể thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi lương hưu và bảo đảm xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi sự nghiệp kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi quản lý hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi trợ giá mặt hàng chính sách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Bội chi ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ bội chi/GDP (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguồn bù đắp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vay trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vay nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|