TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số : 38 /TANDTC-TĐKT
“Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Toà án nhân dân ”
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2011
|
Kính gửi :
|
- Chánh án Toà án quân sự trung
ương
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao
- Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh
- Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện
|
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng của
ngành Toà án nhân dân như sau:
Phần A
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
1. Các tập thể trong ngành Toà án
nhân dân gồm :
a) Đơn vị cơ sở
- Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối
cao;
- Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Tập thể nhỏ
- Các tập thể trong các đơn vị thuộc
Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Tòa án nhân dân cấp huyện;
- Các tập thể thuộc Tòa án nhân dân cấp
tỉnh;
2. Các cá nhân : Cán bộ, công
chức, nhân viên đang làm việc trong các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân địa phương; các Hội thẩm nhân dân .
3. Các đơn vị trong ngành Tòa
án quân sự, các sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, chiến sỹ
đang làm việc trong các đơn vị Toà án quân sự; các Hội thẩm quân nhân.
4. Các đơn vị, tập thể và cá
nhân thuộc ngành khác, nhưng có đóng góp tích cực đối với công tác của ngành
Tòa án nhân dân.
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua:
Công tác thi đua phải đảm bảo các
nguyên tắc:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai,
tránh phô trương hình thức;
b) Đảm bảo đoàn kết nội bộ, vì sự
phát triển của mỗi cá nhân, tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở và của ngành Toà án nhân
dân.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
Việc khen thưởng phải đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
a) Dân chủ, chính xác, công khai,
công bằng, kịp thời;
b) Đảm bảo thống nhất giữa tính chất,
hình thức và đối tượng khen thưởng;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên
tinh thần với khuyến khích vật chất và chính sách, chế độ đãi ngộ.
3. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Phong trào thi đua, kết quả công
tác, thành tích đã đạt được;
b) Mức độ, phạm vi ảnh hưởng của
thành tích;
c) Danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng đã đăng ký, tiêu chuẩn và tỷ lệ khen thưởng; thủ tục, hồ sơ đề nghị
khen thưởng đúng quy định;
d) Vai trò, trách nhiệm cá nhân và
hoàn cảnh lập được thành tích.
4. Một số điểm lưu ý khi vận dụng
nguyên tắc thi đua, khen thưởng:
a) Các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng không chỉ là sự ghi nhận kết quả, thành tích đã đạt được trên cơ sở
các chỉ tiêu công tác cụ thể, mà còn bao hàm ý nghĩa ghi nhận sự vượt trội, nổi
bật của các tập thể, cá nhân được khen thưởng so với các tập thể và cá nhân
khác.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi tập thể, cá nhân tham gia phong
trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua;
không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, tặng thưởng các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng.
c) Việc khen thưởng phải đảm bảo đúng
thực chất thành tích, tránh tình trạng cả nể, nhường nhịn hoặc chỉ tập trung đề
nghị khen thưởng cho cán bộ lãnh đạo; kiên quyết không khen thưởng tràn lan làm
giảm tác dụng động viên phong trào của công tác thi đua, khen thưởng.
d) Tập thể, cá nhân hoàn thành nhiệm
vụ là tập thể, cá nhân hoàn thành các chỉ tiêu công tác do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị cơ sở
xác định hàng năm và không thuộc các trường hợp không được xét khen thưởng quy
định tại Mục II, phần B của công văn này. Việc xét khen thưởng phải căn cứ vào
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, kết quả đạt được qua các phong trào thi đua, công
lao đóng góp, cống hiến cho thành tích chung của mỗi tập thể, của ngành, của địa
phương; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen thưởng
tuần tự các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng từ thấp lên cao; thành
tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn
thì được ưu tiên xem xét, đề nghị khen thưởng hoặc khen thưởng ở mức cao hơn.
đ) Đối với các trường hợp nữ nghỉ
thai sản hưởng chế độ theo quy định của nhà nước và những người phải nghỉ việc
để điều trị, điều dưỡng các thương tật phát sinh trong khi dũng cảm cứu người,
cứu tài sản, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét, đề nghị khen thưởng.
e) Việc trừ điểm thi đua hoặc không
xét khen thưởng trong các trường hợp có án bị hủy, bị sửa chỉ áp dụng đối với
các vụ án bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Đối với
các vụ án bị huỷ một phần thì cứ 2 vụ huỷ một phần được tính bằng 1 vụ huỷ toàn
bộ.
f) Các trường hợp được cử đi học dưới
01 năm, nếu có điểm tổng kết trung bình của cả đợt học, kỳ học từ 6,0 điểm trở
lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo thì kết hợp với thời gian công
tác tại đơn vị để bình xét, đề nghị khen thưởng như bình thường. Các trường hợp
được cử đi học trên 01 năm, có điểm tổng kết trung bình của cả đợt học, kỳ học,
năm học từ 6,0 điểm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo thì được
tính tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác cao hơn.
III. HÌNH THỨC, NỘI DUNG THI ĐUA
VÀ CHÍNH SÁCH KHEN THƯỞNG
1. Hình thức tổ chức thi đua:
Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
quy định thi đua có 02 hình thức: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt.
a) Thi đua thường xuyên: là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt nhất công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý,
hàng năm của cơ quan, đơn vị. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các các cá nhân
trong một tập thể, giữa các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị
có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ
mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được chia theo cụm thi đua
để ký kết giao ước thi đua, thực hiện việc đăng ký giao ước thi đua giữa các tập
thể, cá nhân; kết thúc năm công tác tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu
thi đua; những tập thể, cá nhân có đăng ký thi đua thì mới được bình xét danh
hiệu thi đua.
b) Thi đua theo đợt, thi đua theo
chuyên đề: là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột
xuất trong một thời gian nhất định (VD: Thi đua lập thành tích chào mừng 65
năm ngày truyền thống của ngành Tòa án nhân dân) hoặc giải quyết những công
việc khó khăn, bức xúc nhất, những việc còn yếu kém, tồn đọng (VD: Giải quyết
án tồn đọng). Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục đích,
yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian, nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Tùy theo mục tiêu, phạm vi thi đua,
thi đua theo đợt có thể tổ chức trong phạm vi một tập thể nhỏ (VD: Tòa án
nhân dân cấp huyện), trong đơn vị cơ sở (VD: Tòa án nhân dân cấp tỉnh),
trong cụm thi đua hoặc trong toàn ngành. Hình thức tổ chức phát động thi đua phải
thiết thực, đa dạng và phong phú có sức lôi cuốn đa số cán bộ, công chức hăng
hái tham gia. Tập thể, cá nhân nào hoàn thành sớm mục tiêu thi đua phải được biểu
dương, khen thưởng kịp thời.
2. Nội dung tổ chức phong trào thi
đua:
a) Trước khi tổ chức phong trào thi
đua, cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra
các nội dung và chỉ tiêu thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi
đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn của từng đơn vị và có tính khả
thi.
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất
công việc, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động
thi đua phù hợp; chú trọng tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua,
phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, công chức; đa dạng
hóa các hình thức phát động thi đua, tránh các biểu hiện phô trương, hình thức
trong hoạt động thi đua.
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận
động thi đua, kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm
để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm trong việc tổ chức thi đua.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết phong
trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết
vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua phải tiến hành tổng kết
phong trào, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai những tập thể, cá nhân tiêu biểu,
xuất sắc trong phong trào thi đua để kịp thời biểu dương, khen thưởng.
3. Chính sách khen thưởng:
a) Khen thưởng thường xuyên là hình
thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc
sau khi kết thúc năm công tác, gồm các danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án
quân sự trung ương và Chánh án Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương - thực hiện mỗi năm 1 đợt, nhân dịp tổng kết công tác hàng năm;
b) Khen thưởng hình thức cao (Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ) là hình thức khen thưởng đối với các tập thể,
cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc, tiêu biểu, nổi bật trong một giai đoạn
công tác nhiều năm - thực hiện mỗi năm 1 đợt, vào giữa năm công tác.
c) Khen thưởng quá trình cống hiến là
hình thức khen thưởng đối với các cá nhân có quá trình tham gia trong các giai
đoạn cách mạng; đã giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành Tòa án nhân
dân, trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể; có công lao và thành tích trong công
tác - thực hiện mỗi năm 1 đợt, vào giữa năm công tác.
d) Khen thưởng đột xuất là hình thức
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đã lập được thành tích đột xuất, xuất
sắc, tiêu biểu, có tác dụng nêu gương trong từng đơn vị hoặc trong toàn ngành -
thực hiện ngay sau khi lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
Thành tích đột xuất là là thành tích
lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch
công tác bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận.
đ) Khen thưởng từng mặt công tác,
khen thưởng theo đợt thi đua, theo các chuyên đề là hình thức khen thưởng đối với
các tập thể, cá nhân đã lập được thành tích xuất sắc trong một mặt công tác cụ
thể hoặc trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề công tác - thực
hiện khi kết thúc năm công tác hoặc kết thúc các đợt thi đua ngắn ngày, các đợt
thi đua theo chuyên đề.
e) Khen thưởng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài, các đơn vị, tập thể và cá nhân thuộc ngành khác, nhưng có công
lao, thành tích, đóng góp tích cực trong các lĩnh vực công tác của ngành Tòa án
nhân dân.
4. Trách nhiệm của các tập thể, cá
nhân trong việc triển khai tổ chức phong trào thi đua:
a) Ban cán sự Đảng, cấp ủy Đảng, lãnh
đạo các đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng, xây dựng
phong trào thi đua trở thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị.
b) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể phát động, tổ chức phong trào thi
đua trong phạm vi quản lý; phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành
tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền,
nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình tiên
tiến trong công tác.
c) Các cán bộ, công chức và nhân viên
phải tự giác, nhiệt tình, sôi nổi tham gia phong trào thi đua.
5. Trách nhiệm của tập thể, cá
nhân làm công tác thi đua, khen thưởng:
Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch công
tác hàng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, tập thể và
cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp thủ trưởng đơn vị cụ
thể hoá và thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Toà án nhân dân; xây dựng chương trình, kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ, từng giai đoạn và từng lĩnh vực
công tác, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành và của đơn vị;
xây dựng chính sách khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua,
khen thưởng.
b) Giúp thủ trưởng các đơn vị tổ chức
các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; tổng hợp
đề nghị khen thưởng của các đơn vị, tập thể và cá nhân; xem xét, thẩm định, đề
xuất khen thưởng đảm bảo chính xác, kịp thời, đúng quy định của pháp luật; phát
hiện, xây dựng điển hình tiên tiến, đúc rút, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng
phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
tổ chức các phong trào thi đua và đề nghị khen thưởng; lập kế hoạch tuyên truyền
công tác thi đua, khen thưởng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính
sách khen thưởng; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen
thưởng.
6. Trách nhiệm của cơ quan thông
tin:
Báo Công lý, Tạp chí Toà án nhân dân,
Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm thường xuyên
tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; lập trang
chuyên đề để tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; phổ biến, nêu
gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua
của ngành Toà án nhân dân; đấu tranh với các biểu hiện vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Phần B
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
I. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
1. Các danh hiệu thi đua đối với tập
thể:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua của ngành Toà án nhân
dân ;
d) Cờ thi đua của Chính phủ.
2. Các danh hiệu thi đua đối với
cá nhân:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sỹ thi đua cơ sở;
c) Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân
dân;
d) Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
3. Các hình thức khen thưởng đối với
tập thể, cá nhân:
a) Giấy khen của Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Giấy khen của Chánh án Toà án quân sự Trung ương, Giấy khen của
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh;
b) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao;
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà
án”;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Huân chương Lao động hạng Nhất,
Nhì, Ba;
e) Huân chương Độc lập hạng Nhất,
Nhì, Ba;
4. Các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng khác của Nhà nước:
Xem chi tiết tại Chương
III Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC XÉT
KHEN THƯỞNG
1. Đối với tập thể:
a) Không tổ chức phong trào thi đua;
không đăng ký thi đua; không có báo cáo thành tích hoặc báo cáo thành tích không
trung thực;
b) Có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên hoặc có căn cứ vi phạm kỷ luật, đang trong thời gian xem xét,
chờ xử lý;
c) Có cán bộ bị khởi tố về hình sự hoặc
có căn cứ vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
d) Có vụ án xét xử oan người không có
tội hoặc bỏ lọt người phạm tội; tỷ lệ xét xử án hình sự dưới 85%; không thụ lý
đơn khởi kiện các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, hành chính,
kinh doanh thương mại theo đúng quy định của pháp luật hoặc tỷ lệ giải quyết một
trong các loại án này dưới 75%; số án bị huỷ vượt quá 2,5% hoặc số
án bị sửa vượt quá 6 % so với số án đã giải quyết, xét xử; không
ra quyết định, bỏ sót, bỏ lọt dẫn đến hết thời hiệu thi hành án hình sự;
đ) Quản lý Ngân sách không tốt để xảy
ra tình trạng tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng;
e) Làm mất, làm hư hỏng nghiêm trọng
vật chứng, tài sản, hồ sơ vụ án;
f) Tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở có đơn
thư tố giác cán bộ kéo dài nhưng không giải quyết dứt điểm, nội bộ mất đoàn kết.
2. Đối với cá nhân:
a) Không đăng ký thi đua; không có
báo cáo thành tích hoặc báo cáo thành tích không trung thực;
b) Bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên hoặc có căn cứ vi phạm kỷ luật, đang trong thời
gian xem xét, chờ xử lý;
c) Bị khởi tố về hình sự hoặc có căn
cứ vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét, chờ xử lý;
d) Đối với các đơn vị cơ sở, tập thể
nhỏ không được xét khen thưởng theo quy định tại Khoản 1, mục II, phần B của
công văn này, thì tùy từng trường hợp cụ thể và phạm vi ảnh hưởng của chức vụ
lãnh đạo, các cá nhân sau bị hạ mức khen thưởng hoặc không được xét khen thưởng:
Thủ trưởng đơn vị cơ sở, thủ trưởng tập thể nhỏ, cán bộ lãnh đạo phụ trách trực
tiếp của tập thể, cá nhân có vi phạm; các thành viên Hội đồng xét xử của vụ án
xét xử oan người không có tội hoặc bỏ lọt người phạm tội;
đ) Trừ các trường hợp quy định tại Điểm
đ, khoản 4, mục II, phần A của văn bản này, cán bộ, công chức, nhân viên có tổng
số ngày nghỉ làm việc vì lý do cá nhân từ 40 ngày trở lên trong 01 năm (không
tính thời gian nghỉ phép hàng năm theo quy định); cán bộ, công chức, nhân viên
mới tuyển dụng, có thời gian công tác chưa đủ 10 tháng; cán bộ, công chức, nhân
viên đi công tác, đi học nước ngoài trên 3 tháng;
e) Cán bộ, công chức, nhân viên được
cử đi học nhưng không tốt nghiệp khoá học vì lý do cá nhân hoặc có điểm tổng kết
trung bình của đợt học, kỳ học, năm học dưới 6,0 điểm.
III. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến”:
1.1. Cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến” là người đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao trong công tác, học
tập được lựa chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt chất lượng, hiệu quả công tác cao; đối với các Thẩm phán: số án bị huỷ
không vượt quá 1,5% hoặc số án bị sửa không vượt quá 4,5
% so với số án đã giải quyết, xét xử;
b) Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;
chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy,
quy chế, kỷ luật lao động của cơ quan; có tinh thần tự lực cánh sinh; đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn
hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.
1.2. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”:
2.1. Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:
a) Là người xuất sắc, tiêu biểu, được
lựa chọn trong số những người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công
tác; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có kế hoạch làm việc
khoa học, có đề tài khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác.
2.2. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài khoa học hoặc áp dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bao gồm: Các sáng kiến, giải
pháp tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sáng kiến cải tiến lề lối làm
việc, cải cách thủ tục hành chính; sử dụng có hiệu quả các thành tựu công nghệ
khoa học tiên tiến để nâng cao hiệu quả công tác chung; các văn bản hướng dẫn áp
dụng pháp luật; các báo cáo chuyên đề, các bài báo hoặc chuyên đề, đề tài khoa
học đã được đăng, được nghiệm thu có nội dung xây dựng, hoàn thiện văn bản pháp
luật hoặc xây dựng ngành; các tờ trình Uỷ ban Thẩm phán, các tờ trình Hội đồng
Thẩm phán, các bản án hoặc biên bản phiên toà đúng quy định pháp luật, có tính
chất mẫu mực; các Báo cáo tổng kết công tác của ngành Tòa án nhân dân.
2.3. Số lượng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở” không vượt quá 30% tổng biên chế của các đơn vị thuộc Tòa án nhân
dân tối cao hoặc của ngành Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
2.4. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh
án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” đối với cá nhân thuộc Toà án nhân dân địa phương do Chánh án
Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua ngành Toà án nhân dân”:
3.1. Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành Toà án nhân dân”:
a) Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công
tác; có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được lựa chọn trong số những người có 3
năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;
b) Có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
có giải pháp công tác, có kế hoạch làm việc khoa học, có đề tài khoa học hoặc
áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và các thành
tích, sáng kiến, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc, đề tài nghiên cứu có
tác dụng ảnh hưởng trong toàn ngành.
3.2. Số lượng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua ngành Toà án nhân dân” không vượt quá 5% tổng biên chế của
các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao hoặc của ngành Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có dưới 20 biên chế được giới thiệu 01
cá nhân để xét, tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”.
3.3. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao
quyết định.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”:
4.1. Cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”:
a) Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công
tác; có thành tích tiêu biểu, xuất sắc nhất, được lựa chọn trong số những người
có 2 lần liên tục được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án
nhân dân” hoặc 2 lần liên tục: 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua ngành Toà án nhân dân” và 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh”;
b) Có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
có giải pháp công tác, có kế hoạch làm việc khoa học, có đề tài khoa học hoặc
áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và các thành
tích, sáng kiến, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc, đề tài nghiên cứu có phạm
vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
4.2. Mỗi đơn vị thuộc Tòa án nhân dân
tối cao, mỗi đơn vị ngành Tòa án nhân dân cấp tỉnh được lựa chọn, giới thiệu 01
cá nhân tiêu biểu nhất trong số cán bộ, công chức, nhân viên đủ tiêu chuẩn đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Toà án nhân dân xem xét, lựa chọn và đề nghị khen thưởng theo quy định.
4.3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định khen thưởng.
5. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”:
5.1. Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến” là tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể
hoàn thành nhiệm vụ. Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch,
chỉ tiêu công tác được giao; số án bị huỷ không vượt quá 1,5% hoặc
số án bị sửa không vượt quá 4,5% so với số án đã giải quyết;
b) Tổ chức phong trào thi đua nề nếp,
thường xuyên và có hiệu quả;
c) Là tập thể đoàn kết, chấp hành tốt
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy
chế, kỷ luật lao động của cơ quan;
d) Có trên 50 % cá nhân trong tập thể
đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên.
5.2. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc Toà án nhân dân tối cao do
Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc Toà án nhân dân địa phương
do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
6.1. Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Là tập thể xuất sắc, tiêu biểu, được
lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu công
tác; số án bị huỷ không vượt quá 1 % hoặc số án bị sửa không vượt quá 3 % so với
số án đã giải quyết;
c) Là tập thể đoàn kết, trong sạch, vững
mạnh; gương mẫu, đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động của cơ quan;
xây dựng phong trào thi đua thường xuyên, có hiệu quả;
d) Có 100 % cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
e) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên.
6.2. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định. Số
lượng tập thể được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
không vượt quá 50 % số lượng các tập thể.
7. Danh hiệu “Cờ thi đua của
ngành Tòa án nhân dân”:
7.1. Các đơn vị thuộc Toà án nhân dân
tối cao, các Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà án nhân dân cấp huyện và các đơn
vị thuộc ngành Toà án quân sự đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề
nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”:
a) Là tập thể xuất sắc, tiêu biểu, được
lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; năm
trước đó được tặng thưởng từ danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên;
b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện các
chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác trong năm với chất lượng cao;
c) Nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững
mạnh, tích cực tổ chức phong trào thi đua; thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng và các tệ nạn xã hội có hiệu quả;
d) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm
thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của cụm
thi đua.
7.2. Việc xét và tặng thưởng danh hiệu
“Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết
định. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” (bao gồm cả
số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”) được phân bổ như sau:
a) Cụm thi đua số I gồm 14 Tòa án
nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, được xét, đề nghị tặng
thưởng Cờ thi đua cho 5 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 22 đơn vị Toà án nhân
dân cấp huyện.
b) Cụm thi đua số II gồm 14 Tòa án
nhân dân các tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua cho 5 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17 đơn vị Toà án nhân dân cấp
huyện.
c) Cụm thi đua số III gồm 13 Tòa án
nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng duyên hải miền Trung và Tây nguyên, được
xét, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 5 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17
đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
d) Cụm thi đua số IV gồm 9 Tòa án
nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng miền Đông Nam bộ, được xét, đề nghị tặng
thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 11 đơn vị Toà án nhân
dân cấp huyện.
đ) Cụm thi đua số V gồm 13 Tòa án
nhân dân các tỉnh thuộc vùng miền Tây Nam bộ, được xét, đề nghị tặng thưởng Cờ
thi đua cho 5 đơn vị Toà án nhân dân cấp tỉnh, 17 đơn vị Toà án nhân dân cấp
huyện.
e) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà
án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 3 đơn vị.
f) Cụm thi đua ngành Toà án quân sự
được xét chọn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 4 đơn vị.
8. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ”:
8.1. Các đơn vị thuộc Toà án nhân dân
tối cao, các Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà án nhân dân cấp huyện đạt các
tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của
Chính phủ ”:
a) Là đơn vị tiêu biểu, xuất sắc, dẫn
đầu phong trào thi đua của ngành Toà án nhân dân; được lựa chọn trong số các tập
thể đã được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án
nhân dân”;
b) Hoàn thành vượt mức, toàn diện chỉ
tiêu thi đua và các nhiệm vụ công tác trong năm với chất lượng, hiệu quả cao;
c) Nội bộ đoàn kết, trong sạch, vững
mạnh; đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
và các tệ nạn xã hội;
d) Được ít nhất 2/3 số đơn vị trong cụm
thi đua tín nhiệm, bỏ phiếu suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của
ngành Toà án nhân dân;
8.2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” do Toà án nhân dân tối cao xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen
thưởng. Số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ như sau:
a) Cụm thi đua số I được xét, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp
tỉnh, 4 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
b) Cụm thi đua số II được xét, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp
tỉnh, 3 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
c) Cụm thi đua số III được xét, đề
nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân
dân cấp tỉnh, 3 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
d) Cụm thi đua số IV được xét, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp
tỉnh, 2 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
đ) Cụm thi đua số V được xét, đề nghị
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho 1 đơn vị Toà án nhân dân cấp
tỉnh, 3 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện.
e) Cụm thi đua các đơn vị thuộc Toà
án nhân dân tối cao được xét chọn, đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua cho 1 đơn vị.
* Theo quy định của Bộ Quốc phòng,
việc xét chọn và đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho các
đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự do Bộ Quốc phòng thực hiện.
9. Hình thức khen thưởng Giấy
khen:
9.1. Giấy khen là hình thức khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân, được xét vào dịp tổng kết năm công tác, khi kết thúc
một đợt thi đua ngắn ngày hoặc thi đua theo chuyên đề, khi lập thành tích xuất
sắc một mặt công tác, khi lập thành tích đột xuất, gương người tốt, việc tốt.
9.2. Vào dịp tổng kết năm công tác,
các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng
thưởng Giấy khen:
a) Đối với tập thể: là tập thể tiêu
biểu trong số những tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”; số lượng
tập thể được tặng Giấy khen không vượt quá 50 % số tập thể đạt danh hiệu “Tập
thể Lao động tiên tiến”.
b) Đối với cá nhân: là người tiêu biểu
trong số những người đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”; số lượng cá nhân được
tặng Giấy khen không vượt quá 30% số Lao động tiên tiến;
9.3. Việc xét và tặng thưởng Giấy
khen đối với tập thể, cá nhân thuộc Toà án nhân dân tối cao do Chánh án Toà án
nhân dân tối cao quyết định.
Việc xét và tặng thưởng Giấy khen đối
với tập thể, cá nhân và Hội thẩm nhân dân thuộc Toà án nhân dân địa phương do
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc xét và tặng thưởng Giấy khen đối
với tập thể, cá nhân trong ngành Toà án quân sự và Hội thẩm quân nhân do Chánh
án Toà án quân sự trung ương quyết định.
10. Hình thức khen thưởng Bằng
khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
10.1. Bằng khen của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao là hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành
Toà án nhân dân, được xét vào dịp tổng kết năm công tác, khi kết thúc một đợt
thi đua ngắn ngày hoặc thi đua theo chuyên đề, khi lập thành tích xuất sắc một
mặt công tác, khi lập thành tích xuất sắc đột xuất, gương người tốt, việc tốt
tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, nêu gương trong toàn ngành.
10.2. Vào dịp tổng kết năm công tác,
tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây có thể được xét, đề nghị tặng thưởng
Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Đối với cá nhân: là những cá nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở ”;
b) Đối với tập thể nhỏ: là những tập
thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 2 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”;
c) Đối với đơn vị cơ sở: là đơn vị
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua nhưng chưa đủ điều kiện để xét, tặng
thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”;
10.3. Việc xét và tặng thưởng Bằng
khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao đối với tập thể, cá nhân thuộc ngành
Toà án nhân dân, đối với Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân nhân do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao quyết định.
11. Hình thức khen thưởng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ:
Tập thể, cá nhân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau có thể được xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Đối với tập thể: Là tập thể xuất sắc
tiêu biểu, có ít nhất 3 năm liên tục lập được thành tích xuất sắc, được tặng
thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong đó có ít nhất 1 lần được tặng
thưởng Bằng khen; hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Đối với cá nhân: Là người có ít nhất
5 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”, trong đó có ít nhất 2 lần được tặng thưởng Bằng khen; hoặc lập
được thành tích xuất sắc đột xuất.
12. Hình thức khen thưởng Huân chương
Lao động:
Tập thể, cá nhân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau có thể được xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động:
12.1. Huân chương Lao động hạng Ba:
a) Đối với tập thể:
+ Là tập thể xuất sắc tiêu biểu, có
ít nhất 5 năm liên tục lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, trong đó có 2 lần được tặng thưởng Cờ thi đua của
ngành, địa phương hoặc 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính
phủ” hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Là người có ít nhất 7 năm liên tục
lập thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở ”,
trong đó có 3 lần được tặng thưởng Bằng khen của ngành, địa phương hoặc 1 lần
được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích xuất sắc đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài
trong ngành Tòa án nhân dân:
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên
tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên là 5 năm; Phó
Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối
cao và Trọng tài kinh tế nhà nước, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thời
gian giữ các chức vụ trên từ 6 năm đến dưới 10 năm;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến
chống Mỹ (từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (từ 30/4/1975 đến nay); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 6 năm đến
10 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương tại cơ quan Tòa
án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước, Phó Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 năm đến dưới 15 năm;
12.2. Huân chương Lao động hạng Nhì:
a) Đối với tập thể:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba từ 5 năm trở lên; 5 năm liên tục trước thời điểm đề nghị khen thưởng
lập được thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”, trong đó có hai lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương hoặc
một lần được tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Ba từ 6 năm trở lên; 6 năm liên tục trước thời điểm đề nghị khen thưởng
lập được thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
trong đó có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án
nhân dân” hoặc “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc một lần được tặng thưởng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài
trong ngành Tòa án nhân dân:
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên
tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 6 năm đến
dưới 10 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương tại cơ quan
Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 năm trở lên;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến
chống Mỹ (từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (từ 30/4/1975 đến nay); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 đến dưới
15 năm; Phó Chánh tòa, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương tại cơ quan Tòa
án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước, Phó Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, thời gian giữ các chức vụ trên từ 15 năm trở lên;
12.3. Huân chương Lao động hạng Nhất:
a) Đối với tập thể:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Nhì từ 5 năm trở lên; 5 năm liên tục trước thời điểm đề nghị khen thưởng
lập được thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”, trong đó có ba lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương hoặc
hai lần được tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất.
b) Đối với cá nhân:
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Nhì từ 6 năm trở lên; 6 năm liên tục trước thời điểm đề nghị khen thưởng
lập được thành tích xuất sắc, được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
trong đó có 1 lần được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”;
+ Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất;
+ Có quá trình cống hiến lâu dài
trong ngành Tòa án nhân dân:
- Các cá nhân đã tham gia 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (từ năm 1945 đến 30/4/1975); hoạt động liên
tục, có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thời gian giữ các chức vụ trên từ 10 năm trở
lên;
- Các cá nhân đã tham gia kháng chiến
chống Mỹ (từ năm 1954 đến 30/4/1975) và tham gia thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc (từ 30/4/1975 đến nay); hoạt động liên tục, có nhiều thành tích xuất sắc;
không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ chức vụ: Chánh tòa, Vụ trưởng hoặc chức
vụ tương đương tại cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; thời gian giữ các chức vụ trên từ 15 năm trở
lên.
13. Hình thức khen thưởng Huân chương
Độc lập:
Tập thể đạt các tiêu chuẩn sau có thể
được xét, đề nghị tặng thưởng Huân chương Độc lập:
13.1. Huân chương Độc lập hạng Ba:
+ Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 15 năm trở lên;
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Nhất từ 5 năm trở lên;
+ 5 năm liên tục trước thời điểm đề
nghị khen thưởng lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu, trong đó có một lần
được tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (hoặc ba lần được tặng thưởng Cờ thi đua của ngành, địa phương);
+ Nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
13.2. Huân chương Độc lập hạng Nhì:
+ Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 20 năm trở lên;
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Độc
lập hạng Ba từ 5 năm trở lên;
+ 5 năm liên tục trước thời điểm đề
nghị khen thưởng lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu, trong đó hai lần được
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (hoặc có một lần được tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và hai lần được tặng thưởng Cờ thi đua của
ngành, địa phương);
+ Nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
13.3. Huân chương Độc lập hạng Nhất:
+ Có quá trình xây dựng và phát triển
từ 25 năm trở lên;
+ Đã được tặng thưởng Huân chương Độc
lập hạng Nhì từ 5 năm trở lên;
+ 5 năm liên tục trước thời điểm đề
nghị khen thưởng lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu, trong đó hai lần được
tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ (hoặc có một lần tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và ba lần được tặng thưởng Cờ thi đua của
ngành, địa phương);
+ Nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh.
14. Hình thức khen thưởng Huân chương
Độc lập đối với cá nhân, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác:
Các hình thức khen thưởng khác của
Nhà nước, đề nghị xem hướng dẫn chi tiết tại Chương III Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
IV. VIỆC TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
"VÌ SỰ NGHIỆP TOÀ ÁN"
Tiêu chuẩn, đối tượng, thủ tục, hồ sơ
và trình tự xét tặng thưởng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Toà án" được
thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Toà án"
do Chánh án Toà án nhân dân tối cao ban hành.
Phần C
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐĂNG KÝ THI ĐUA
1. Việc xác định chỉ tiêu thi đua phải
có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để đảm bảo từng
tập thể, cá nhân cần nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành. Thủ trưởng đơn vị
cơ sở chịu trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu thi đua phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và đặc điểm tổ chức, hoạt động của từng đơn vị, tập thể nhỏ; tổ chức đăng ký
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; phát động các phong trào thi
đua và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thi đua.
2. Việc đăng ký thi đua phải được tiến
hành từ các tập thể nhỏ. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân danh
sách các trường hợp đăng ký danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao; theo dõi việc thực hiện
đăng ký thi đua của các tập thể, cá nhân.
3. Bản đăng ký thi đua của đơn vị cơ
sở phải được gửi cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án
nhân dân và Trưởng cụm thi đua trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
4. Các trường hợp sau đây được coi là
không đăng ký thi đua:
a) Đăng ký thi đua không rõ ràng,
không nêu cụ thể tên của tập thể, cá nhân đăng ký thi đua;
b) Không nêu rõ danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng cần đăng ký;
c) Đăng ký thi đua chậm so với thời
gian quy định.
II. TỔ CHỨC BÌNH XÉT THI ĐUA VÀ ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Quy trình bình xét, đề nghị
khen thưởng vào dịp tổng kết công tác:
Trên cơ sở đăng ký thi đua từ đầu năm
công tác, các đơn vị cơ sở phải thực hiện bình xét, đánh giá thành tích đối với
các tập thể, cá nhân trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xét khen thưởng.
1.1. Đối với Toà án nhân dân địa phương:
Các trường hợp đề nghị khen thưởng phải
làm bản Báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các tập
thể nhỏ. Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ phiếu
suy tôn, lựa chọn các tập thể, cá nhân đạt các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao. Thủ trưởng các tập thể nhỏ lập hồ sơ
các trường hợp đủ điều kiện đề nghị khen thưởng, gửi Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp và trình tại phiên họp của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng. Chỉ các trường hợp được ít nhất 50% cán bộ,
công chức trong tập thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen
thưởng. Riêng các cá nhân đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành
Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải được ít nhất 2/3
cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề
nghị khen thưởng.
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng tổ chức phiên
họp Hội đồng để tiến hành bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
Phiên họp Hội đồng chỉ được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của
Hội đồng. Tại phiên họp Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng thông báo kết quả đề nghị
khen thưởng của các tập thể nhỏ để Hội đồng xem xét, đánh giá thành tích và bỏ
phiếu suy tôn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Chỉ các trường hợp
được ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân
dân cấp tỉnh tham gia phiên họp nhất trí lựa chọn mới được xem xét, đề nghị
khen thưởng.
Căn cứ đề nghị của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh xét, quyết định khen thưởng theo
thẩm quyền; lựa chọn, lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị
khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Toà án nhân dân.
1.2. Đối với các đơn vị thuộc Toà án
nhân dân tối cao:
Các trường hợp đề nghị khen thưởng đều
phải làm bản Báo cáo thành tích để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các
tập thể nhỏ. Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ
phiếu suy tôn, lựa chọn các tập thể, cá nhân đạt các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng theo trình tự từ thấp lên cao và lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu
chuẩn, điều kiện đề nghị khen thưởng gửi Thủ trưởng đơn vị cơ sở để tổng hợp.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 50% cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ nhất
trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng. Riêng các cá nhân đề nghị
khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức trong tập
thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách nhiệm
tổ chức hội nghị thi đua đơn vị cơ sở với thành phần: Các cán bộ lãnh đạo của
đơn vị cơ sở, Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, đại diện các tập thể nhỏ để tiến
hành bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Tại hội nghị này,
Thủ trưởng đơn vị cơ sở thông báo kết quả đề nghị khen thưởng của các tập thể
nhỏ để hội nghị xem xét, đánh giá thành tích và bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng. Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 thành
viên tham gia hội nghị nhất trí lựa chọn mới được xem xét, đề nghị khen thưởng.
Đối với các đơn vị có biên chế dưới
20 người hoặc theo cơ cấu tổ chức không được phân chia thành các tập thể nhỏ,
thì Thủ trưởng đơn vị cơ sở tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, công chức để tiến
hành bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Chỉ các trường hợp
được ít nhất 50% cán bộ, công chức trong đơn vị cơ sở nhất trí lựa chọn mới được
xem xét và đề nghị khen thưởng. Riêng các cá nhân đề nghị khen thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
phải được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức trong đơn vị cơ sở nhất trí lựa chọn mới
được xem xét và đề nghị khen thưởng.
Thủ trưởng đơn vị cơ sở chịu trách
nhiệm lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị khen thưởng và
gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân để tổng hợp,
trình tại phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân.
1.3. Quy trình bình xét, suy tôn danh
hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”:
a) Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh
giá thành tích của Toà án nhân dân cấp tỉnh và các Toà án nhân dân cấp huyện;
quyết định lựa chọn, giới thiệu các tập thể có thành tích xuất sắc nhất, có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà
án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”; lập hồ sơ gửi Trưởng cụm thi đua để
tổng hợp, đưa ra bình chọn tại Hội nghị thi đua cụm. Mỗi tỉnh, thành phố chỉ được
lựa chọn, giới thiệu 01 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ” và lựa chọn, giới thiệu không quá 10% số đơn vị Toà án nhân
dân cấp huyện cho danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”. Riêng các tỉnh,
thành phố có dưới 10 đơn vị hành chính cấp huyện được lựa chọn, giới thiệu 01
đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện.
b) Trên cơ sở đề nghị của Hội nghị
thi đua đơn vị cơ sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có
trách nhiệm đánh giá thành tích của đơn vị mình, quyết định việc đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân” hoặc “Cờ thi đua của
Chính phủ” và lập hồ sơ gửi Trưởng cụm thi đua để tổng hợp, đưa ra bình chọn tại
Hội nghị thi đua cụm.
c) Căn cứ đăng ký thi đua và đề nghị
khen thưởng của các đơn vị trong cụm, Trưởng cụm thi đua phải tổ chức kiểm tra
chéo thành tích của các tập thể có đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của
ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ”. Tại Hội nghị cụm thi đua,
Trưởng cụm thi đua thông báo kết quả kiểm tra chéo và đưa ra bình xét danh hiệu
“Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” đối
với các tập thể đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng.
d) Khi bỏ phiếu suy tôn, Hội nghị cụm
thi đua tiến hành theo trình tự:
- Bước 1: Hội nghị cụm thi đua tiến
hành bỏ phiếu suy tôn, lựa chọn các đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Toà án nhân dân”. Số đơn vị Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện
được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu này không được vượt quá số danh hiệu “Cờ thi
đua của ngành Toà án nhân dân” được phân bổ theo hướng dẫn về Danh hiệu “Cờ thi
đua của ngành Tòa án nhân dân” tại khoản 7 mục III phần B của công văn này.
- Bước 2: Từ danh sách các đơn vị được
lựa chọn tại vòng bỏ phiếu suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân
dân”, Hội nghị cụm thi đua lựa chọn các đơn vị có đủ tiêu chuẩn và có đăng ký
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” để tiến hành bỏ phiếu suy tôn, lựa chọn
các đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”. Số đơn vị Tòa án nhân dân
cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện được lựa chọn tại vòng bỏ phiếu này không
được vượt quá số danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ theo hướng dẫn
về Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” tại khoản 8 mục III phần B của công văn
này.
* Lưu ý:
- Nếu trong cụm thi đua không lựa
chọn đủ số Toà án nhân dân cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn đề nghị tặng thưởng danh hiệu
“Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, thì có thể điều chuyển để đề nghị tặng
thưởng cho Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng cụm có đủ tiêu chuẩn.
- Đơn vị nào có đăng ký danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng kết quả bỏ phiếu không đạt danh hiệu “Cờ thi
đua của ngành Tòa án nhân dân”, thì không được tham gia vòng bỏ phiếu lựa chọn
đơn vị đạt danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”và không được đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”.
- Các đơn vị được tham gia vòng bỏ
phiếu suy tôn đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, nhưng
không đạt đủ số phiếu theo quy định thì đương nhiên được xét, đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân”.
đ) Căn cứ kết quả các vòng bỏ phiếu,
Trưởng cụm thi đua lập Tờ trình kèm theo Bảng tổng hợp kết quả công tác xét xử
của các đơn vị được lựa chọn, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của
ngành Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” và gửi Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trong thời hạn quy định (Phụ lục
2 - Số liệu Cờ thi đua).
e) Ngoài các đơn vị được các cụm thi
đua lựa chọn, căn cứ số lượng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”
và “Cờ thi đua của Chính phủ” được phân bổ, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Tòa án nhân dân có thẩm quyền trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tòa án nhân dân xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Toà án nhân dân” và “Cờ thi đua của Chính phủ” cho một hoặc nhiều đơn vị khác,
nếu các đơn vị này hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác, vượt các chỉ tiêu thi
đua và có đăng ký danh hiệu Cờ thi đua.
Trong trường hợp này, Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân phải có văn bản trao đổi, thống
nhất với Trưởng cụm thi đua.
1.4. Việc khen thưởng đối với Hội thẩm
nhân dân:
Căn cứ quá trình tham gia hoạt động
xét xử và thành tích cụ thể của các Hội thẩm nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm lựa chọn, lập hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với Hội thẩm nhân
dân để Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Hình thức khen thưởng đối với Hội thẩm
nhân dân là Giấy khen của Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Bằng khen của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Tỷ lệ khen thưởng đối với mỗi hình thức khen
thưởng không quá 15 % tổng số Hội thẩm nhân dân của mỗi đơn vị Toà án.
1.5. Thời gian bình xét thi đua và đề
nghị khen thưởng:
Thời gian của năm thi đua được tính từ
01 tháng 10 năm trước đến 30 tháng 9 năm sau. Các đơn vị cơ sở tiến hành tổng kết
phong trào thi đua và bình xét thành tích đối với các trường hợp thuộc quyền quản
lý trong tháng 10 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng vào dịp tổng
kết công tác phải được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Toà án nhân dân trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
2. Việc khen thưởng thành tích đột
xuất:
Việc khen thưởng thành tích đột xuất
chỉ áp dụng đối với các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất,
có tính chất điển hình của toàn ngành. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích đột
xuất phải hoàn chỉnh và gửi ngay sau khi lập được thành tích.
Việc khen thưởng đột xuất về thành
tích xét xử các vụ án trọng điểm chỉ thực hiện khi đảm bảo các yếu tố sau đây:
2.1. Vụ án có tính chất đặc biệt
nghiêm trọng, mang tính chất án điểm của cả nước, được dư luận cả nước quan tâm
theo dõi;
2.2. Chỉ xét khen thưởng khi bản án
đã có hiệu lực pháp luật; đảm bảo chất lượng xét xử đúng quy định của pháp luật;
được nhân dân đồng tình ủng hộ;
2.3 Được địa phương thống nhất đề nghị
khen thưởng.
3. Việc đề nghị khen thưởng hình
thức cao:
3.1. Huân chương, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ là các hình thức khen thưởng cao của Nhà nước và Chính phủ, do
đó các đơn vị phải bình xét chặt chẽ, lựa chọn các tập thể, cá nhân xuất sắc,
tiêu biểu, nổi bật nhất trong số những trường hợp đủ tiêu chuẩn và điều kiện
khen thưởng. Không khen thưởng tràn lan, làm hạn chế hiệu quả của phong trào
thi đua. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hình thức cao phải được gửi về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân trước ngày 30 tháng 4 hàng
năm.
3.2. Quy trình bình xét đối với các tập
thể, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân địa phương:
a) Các trường hợp đề nghị khen thưởng
hình thức cao đều phải làm bản Báo cáo thành tích (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo
thành tích) để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các tập thể nhỏ.
Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ phiếu suy
tôn, đề nghị khen thưởng và lập hồ sơ, danh sách các trường hợp được đề nghị
khen thưởng gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp
tỉnh. Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ
nhất trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng.
b) Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định thành
tích, hồ sơ đề nghị khen thưởng để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tòa án
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc đề nghị khen thưởng. Chỉ các trường
hợp được ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng nhất trí bỏ phiếu suy tôn mới được xem
xét và đề nghị khen thưởng.
c) Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng và gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Toà án nhân dân để tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ sơ đề nghị
khen thưởng và trình tại phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà
án nhân dân.
3.3. Quy trình bình xét đối với các tập
thể, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao:
a) Các trường hợp đề nghị khen thưởng
hình thức cao đều phải làm bản Báo cáo thành tích (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo
thành tích) để trình bày tại cuộc họp cán bộ, công chức các tập thể nhỏ.
Sau khi xem xét, đánh giá thành tích, các tập thể nhỏ tiến hành bỏ phiếu suy
tôn, đề nghị khen thưởng hình thức cao và lập hồ sơ, danh sách các trường hợp
được đề nghị khen thưởng gửi Thủ trưởng đơn vị cơ sở để tổng hợp. Chỉ các trường
hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức trong tập thể nhỏ nhất trí lựa chọn mới
được xem xét và đề nghị khen thưởng.
b) Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách
nhiệm tổ chức hội nghị thi đua của đơn vị cơ sở với thành phần: Các cán bộ lãnh
đạo của đơn vị cơ sở, Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, đại diện các tập thể
nhỏ để cho ý kiến đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng hình thức cao và bỏ phiếu suy tôn đối với các hình thức khen thưởng.
Chỉ các trường hợp được ít nhất 2/3 cán bộ, công chức tham gia cuộc họp nhất
trí lựa chọn mới được xem xét và đề nghị khen thưởng.
c) Thủ trưởng đơn vị cơ sở có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng và gửi Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Toà án nhân dân để tổng hợp, thẩm định thành tích, hồ sơ đề nghị
khen thưởng và trình tại phiên họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà
án nhân dân.
4. Việc khen thưởng đối với các cá
nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tòa án nhân dân:
4.1. Đối tượng khen thưởng: Là các cá
nhân đã tham gia trong các giai đoạn cách mạng; đã giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội; có quá trình công tác trong ngành Tòa án nhân dân,
có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của
dân tộc.
4.2. Các cá nhân đã được
khen thưởng Huân chương trong quá trình công tác, mà mức khen thưởng đã
tương xứng với quá trình cống hiến, thì không thuộc diện đề nghị khen
thưởng theo tiêu chuẩn có quá trình cống hiến lâu dài
trong ngành Tòa án nhân dân.
4.3. Việc khen thưởng đối với các cá
nhân có quá trình cống hiến chỉ áp dụng đối với các trường hợp đã từ trần, đã
nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng. Các trường hợp đang công tác chỉ được xét, đề
nghị khen thưởng khi đã đủ 59 tuổi đối với nam và 54 tuổi đối với nữ.
4.4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
các cá nhân có quá trình cống hiến trong ngành Tòa án nhân dân phải được gửi về
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân trước ngày
30 tháng 4 hàng năm.
b) Tổ chức thực hiện:
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân thuộc Tòa án
nhân dân địa phương.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân
thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
- Vụ Tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh sách, xác nhận quá trình công tác
và phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân
dân lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn
khen thưởng thuộc cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước
đã nghỉ hưu .
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
5.1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng dịp tổng
kết công tác hàng năm: (1 bộ)
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ
sở kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng; đối với các cá nhân được đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” phải có 3 bản báo cáo thành tích và 3 bản
tóm tắt thành tích. (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo thành tích)
c) Các cá nhân được đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc” phải có Báo cáo tóm tắt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. Báo cáo này phải được Thủ
trưởng đơn vị cơ sở xác nhận.
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng. Đối với các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao là biên bản Hội
nghị thi đua của đơn vị cơ sở;
đ) Quyết định của Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh về việc tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (kèm
theo danh sách các sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới);
5.2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành
tích đột xuất: (1 bộ)
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ
sở kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích đột xuất;
đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và
Huân chương Lao động phải có 04 bản Báo cáo thành tích và 04 bản tóm tắt thành
tích; (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo thành tích)
c) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh; (Biên bản họp toàn thể cơ quan đối với
các trường hợp thuộc Toà án nhân dân cấp huyện; Biên bản Hội nghị thi đua đơn vị
cơ sở đối với các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao).
5.3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hình
thức cao: (1 bộ)
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ
sở kèm theo danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng hình thức
cao;
b) 04 bản Báo cáo thành tích và 04 bản
tóm tắt thành tích trong quá trình xét khen; (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo thành
tích)
c) Bảng tổng hợp bề dày thành tích của
các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; (Phụ lục 3 - Kê khai Hình thức
cao)
d) Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh; Biên bản họp toàn thể cơ quan đối với các
trường hợp thuộc Toà án nhân dân cấp huyện; Biên bản Hội nghị thi đua đơn vị cơ
sở đối với các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
5.4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
các cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong trong ngành Tòa án nhân dân:
(1 bộ)
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị cơ
sở kèm theo danh sách các cá nhân được đề nghị khen thưởng;
b) 04 bản Báo cáo tóm tắt quá trình công
tác của cá nhân được đề nghị khen thưởng; (Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo thành
tích)
5.5. Một số lưu ý khi lập hồ sơ đề
nghị khen thưởng:
a) Các văn bản trong hồ sơ đề nghị
khen thưởng đều phải là bản chính, được đánh máy sạch sẽ trên khổ giấy A4,
không tẩy, xóa và phải được sắp xếp gọn gàng. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
không phải đóng quyển, không phải lưu bản sao các Quyết định khen thưởng hoặc Bằng,
Giấy chứng nhận khen thưởng.
b) Báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng và Bản tóm tắt thành tích phải nêu đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định.
( Xem Phụ lục 1 - Mẫu báo cáo
thành tích).
c) Các trường hợp đề nghị khen thưởng
Huân chương, Bằng khen của Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc” phải gửi đĩa hoặc USB lưu file Báo cáo thành tích, file Bản tóm
tắt thành tích kèm theo Hồ sơ đề nghị khen thưởng hoặc gửi file Báo cáo thành
tích, file Bản tóm tắt thành tích về hộp thư điện tử của Phòng Thi đua - Khen
thưởng: tatc.thidua@toaan.gov.vn.
III. MỘT SỐ VẬN DỤNG TRONG QUÁ
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc bỏ phiếu suy tôn:
Việc bỏ phiếu suy tôn các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng là thể hiện sự thừa nhận thành tích đã đạt được
của các tập thể, cá nhân trên cơ sở các chỉ tiêu công tác cụ thể, thừa nhận sự
vượt trội, nổi bật của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng so với các
tập thể, cá nhân khác, do đó, mỗi vòng bỏ phiếu chỉ tiến hành không quá 2 lần.
Nếu sau 2 lần bỏ phiếu mà chưa lựa chọn được tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng, thì việc xét, đề nghị khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc Trưởng
cụm và Phó trưởng cụm thi đua (đối với danh hiệu Cờ thi đua) quyết định. Trong
trường hợp này, các tập thể, cá nhân là nhân tố mới, các tập thể cá nhân có
thành tích công tác nổi bật hơn sẽ được ưu tiên xét, đề nghị khen thưởng.
2. Về danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”:
2.1. Khi bình xét danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cơ sở” các đơn vị phải áp dụng đúng tiêu chuẩn và chỉ đề nghị khen thưởng
đối với các cá nhân đảm bảo tiêu chuẩn “Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, đề tài khoa học hoặc áp dụng công
nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác…”. Không đề nghị khen thưởng
đối với cá nhân không có sáng kiến hoặc sáng kiến đó đã được sử dụng làm căn cứ
để khen thưởng các năm trước.
2.2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các Tòa án nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá tính chất, mức
độ và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, kế
hoạch làm việc khoa học, đề tài khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới đối với các
trường hợp thuộc Tòa án nhân dân địa phương.
2.3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tòa án nhân dân chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá tính chất, mức độ và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, kế hoạch
làm việc khoa học, đề tài khoa học hoặc áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác đối với các trường hợp thuộc Tòa án nhân dân tối cao
và các trường hợp được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành
Tòa án nhân dân” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
3. Về trách nhiệm của cán bộ lãnh
đạo trong bình xét khen thưởng :
3.1. Đối với các đơn vị cơ sở hoặc tập
thể nhỏ không được xét, đề nghị khen thưởng do không đạt chỉ tiêu thi đua, thì
tùy từng mức độ không đạt chỉ tiêu thi đua, Thủ trưởng của đơn vị cơ sở hoặc tập
thể nhỏ bị hạ mức khen thưởng hoặc không được xét khen thưởng.
3.2. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở, tập
thể nhỏ chỉ phải chịu trách nhiệm của người lãnh đạo đối với các vụ án bị sửa,
huỷ và các vấn đề khác xảy ra từ khi được đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị hoặc
được phân công phụ trách đơn vị, không phải chịu trách nhiệm đối với các vấn đề
xảy ra trước thời điểm được đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo đơn vị hoặc được phân
công phụ trách đơn vị.
4. Việc khen thưởng các trường hợp
có án bị hủy, sửa không chính xác:
Các tập thể, cá nhân không được xét
khen thưởng vì có án bị huỷ, sửa, nhưng sau đó cấp giám đốc thẩm xét xử lại và
kết luận việc huỷ, sửa án đó là chưa chính xác thì có thể được xem xét, đề nghị
khen thưởng bổ sung.
Thủ trưởng các đơn vị phải có văn bản
đề nghị khen thưởng bổ sung và việc đề nghị khen thưởng bổ sung vẫn phải đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục đề nghị khen thưởng theo quy định chung.
5. Đề nghị khen thưởng đối với các
trường hợp chuyển công tác:
5.1. Đối với các trường hợp thuyên
chuyển công tác: đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng trên cơ
sở ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.
Trường hợp cá nhân có thời gian làm
việc từ 10 tháng trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác
thì đơn vị cũ xem xét đề nghị khen thưởng.
5.2. Đối với các trường hợp được điều
động có thời hạn: đơn vị công tác chính của cán bộ, công chức có trách nhiệm
xem xét, đề nghị khen thưởng trên cơ sở ý kiến nhận xét của đơn vị được điều động
đến công tác.
6. Việc khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể có cá nhân bị xử lý kỷ luật:
6.1. Không xét khen thưởng đối với tập
thể có cán bộ bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
6.2. Các tập thể có cán bộ bị xử lý kỷ
luật khiển trách vẫn có thể được xét đề nghị khen thưởng, nhưng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng của tập thể đó phải thấp hơn một bậc so với các tập
thể khác có cùng thành tích.
6.3. Trường hợp cán bộ vi phạm ở một
tập thể, sau đó thuyên chuyển đến công tác tại tập thể khác thì căn cứ kết quả
xử lý kỷ luật, tập thể - nơi đã xảy ra vi phạm không được xét thi đua hoặc bị hạ
bậc thi đua.
6.4. Trường hợp cán bộ ở tập thể này
được điều động có thời hạn đến công tác ở tập thể khác và để xảy ra vi phạm
trong thời gian điều động công tác thì tập thể - nơi cán bộ được điều động đến
công tác không được xét thi đua hoặc bị hạ bậc thi đua.
6.5. Đối với các trường hợp có vi phạm
kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật, thời điểm không được xét thi đua hoặc bị hạ bậc
thi đua là thời điểm vi phạm được phát hiện.
6.6. Các đơn vị chủ động phát hiện vụ
việc vi phạm của cán bộ, công chức trong đơn vị mình để xử lý kỷ luật vẫn bị cắt
thi đua hoặc bị hạ bậc thi đua. Căn cứ tính chất của vụ việc vi phạm có thể xem
xét, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thấp
hơn.
7. Lưu ý khi đề nghị khen thưởng:
7.1. Các trường hợp đã được tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” (hoặc danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”) thì không được dùng các danh hiệu thi đua đạt được trước thời
điểm được tặng thưởng tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân
dân” (hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”) để làm căn cứ, tiêu chuẩn đề
nghị xét, tặng thưởng tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân
dân” (hoặc danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”) lần tiếp theo. Thời hạn lập
hồ sơ trình khen thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” không quá 15
tháng kể từ ngày cá nhân đó có đủ tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng theo quy
định.
Ví dụ 1: Một cá nhân đã được
tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” liên tục trong các
năm 2003, 2004, 2005 thì năm 2005 có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” lần thứ nhất; nếu cá
nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
liên tục trong các năm 2006, 2007, 2008 thì kết thúc năm thi đua 2008, cá nhân
này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
ngành Toà án nhân dân” lần thứ hai. Nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn
khen thưởng, thì cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” chậm nhất vào đợt đề nghị khen thưởng cuối năm 2009.
Ví dụ 2: Một cá nhân đã được
tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” năm 2005, sau
đó liên tục trong các năm 2006, 2007, 2008 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, thì kết thúc năm thi đua 2008, cá nhân này có thể được
xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân
dân”; nếu cá nhân này tiếp tục được tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở” liên tục trong các năm 2009, 2010, 2011 thì kết thúc
năm thi đua 2011, cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân” lần tiếp theo. Nếu có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn khen thưởng thì cá nhân này có thể được xét, đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” lần thứ hai chậm nhất vào
đợt đề nghị khen thưởng năm 2012.
7.2. Các trường hợp đã được tặng thưởng
Huân chương Lao động thì không được dùng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng đạt được trước thời điểm được tặng thưởng Huân chương để làm căn cứ,
tiêu chuẩn đề nghị xét, tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân
chương Lao động.
Ví dụ: Một cá nhân đã được tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 2006, sau đó liên tục được tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” từ năm 2007 đến năm 2011,
trong đó có 2 lần được tặng thưởng Bằng khen của ngành, địa phương, thì đến năm
2012, nếu có đủ tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng thì cá nhân này mới có thể
được xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân chương
Lao động hạng Nhì.
7.3. Trong một năm, không trình khen
thưởng 2 hình thức cao cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành
tích đột xuất. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động, mà một
trong các tiêu chuẩn là được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
thì sau 2 năm kể từ khi được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ mới
được đề nghị xét tặng Huân chương Lao động.
7.4. Việc truy tặng Huân chương các
loại chỉ áp dụng đối với cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét, đề nghị
tặng thưởng Huân chương nhưng bị chết đột ngột khi còn đang công tác.
7.5. Việc xét, đề nghị tặng thưởng Bằng
khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao vào dịp tổng kết năm công tác đối với
một tập thể nhỏ, một cá nhân cụ thể được thực hiện 2 năm một lần. Việc xét, đề
nghị tặng thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao vào dịp tổng kết
năm công tác đối với các đơn vị cơ sở, các Tòa án quân sự được thực hiện hàng
năm.
7.6. Không xét, tặng thưởng Giấy khen
vào dịp tổng kết công tác cuối năm cho các tập thể được tặng thưởng danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” hoặc cho các cá nhân được tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở ”.
7.7. Các tập thể, cá nhân không đạt
chỉ tiêu thi đua vì lý do khách quan như: số lượng vụ án tăng đột biến, nhưng
biên chế không được bổ sung kịp thời vẫn có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng
nếu số lượng và chất lượng công việc đã giải quyết cao hơn năm trước.
7.8. Các đơn vị vi phạm kỷ luật báo
cáo, như : báo cáo chậm, nội dung báo cáo không đầy đủ, không chính xác phải
làm lại; hồ sơ đề nghị khen thưởng không đầy đủ, không đúng hướng dẫn của
ngành, hồ sơ gửi đến Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp sau thời gian quy định,
báo cáo thành tích thi đua sơ sài..., thì tuỳ từng mức độ sẽ chưa được xét khen
thưởng hoặc xét khen thưởng ở hình thức thấp hơn.
7.9. Việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng
trung ương thực hiện.
IV. VIỆC CUNG CẤP SỐ LIỆU PHỤC VỤ
BÌNH XÉT THI ĐUA
Để kịp thời phục vụ việc bình xét
thành tích trong công tác thi đua, khen thưởng, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình, các đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm cung cấp
cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân số liệu về
chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ, công chức vi phạm, bị xử lý kỷ luật
hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí... của
các đơn vị trong ngành Toà án nhân dân. Các Toà án nhân dân cấp tỉnh cung cấp
cho Trưởng cụm thi đua số liệu về chất lượng công tác xét xử, số liệu về cán bộ,
công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý về hình sự, chất lượng, hiệu
quả quản lý và sử dụng kinh phí... của ngành Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Thời hạn cung cấp số liệu: Trước ngày
20 tháng 10 hàng năm .
(Phụ lục 5 - Báo cáo chất lượng
xét xử)
Để có căn cứ đánh giá phong trào thi
đua và xét khen thưởng, các Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi
các Quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền về Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Toà án nhân dân trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
V. VIỆC TỔ CHỨC SƠ KẾT, TỔNG KẾT
CÔNG TÁC CỦA CỤM THI ĐUA
1. Thời gian tổ chức và các nội
dung chính:
a) Hội nghị sơ kết công tác thi đua của
các cụm thi đua được tổ chức trong thời gian 1 ngày và phải xong trước ngày 15
tháng 5 hàng năm.
Các nội dung cơ bản của Hội nghị
sơ kết công tác thi đua:
- Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Toà án nhân dân; báo cáo kết quả và chất
lượng xét xử các loại vụ án;
- Trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ
chức các phong trào thi đua; kinh nghiệm triển khai thực hiện các văn bản hướng
dẫn về công tác thi đua, khen thưởng;
- Xây dựng phương hướng công tác thi
đua, khen thưởng 6 tháng cuối năm; Lập kế hoạch kiểm tra chéo đối với các tập
thể đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân, Cờ thi đua của
Chính phủ.
- Đóng góp ý kiến vào sự chỉ đạo, điều
hành của Tòa án nhân dân tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án
nhân dân.
b) Hội nghị tổng kết công tác thi đua
của các cụm thi đua được tổ chức trong thời gian 1 ngày và phải xong trước ngày
10 tháng 11 hàng năm.
Các nội dung cơ bản của Hội nghị tổng
kết công tác thi đua:
- Tổng kết phong trào thi đua, đánh
giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Toà án nhân dân;
- Trao đổi, rút kinh nghiệm công tác
xét xử các loại vụ án; trao đổi, rút kinh nghiệm việc tổ chức các phong trào
thi đua, kinh nghiệm triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác thi
đua, khen thưởng; đóng góp ý kiến về công tác chỉ đạo, điều hành của Tòa án
nhân dân tối cao đối với các mặt hoạt động của ngành Tòa án nhân dân;
- Các tập thể đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”
báo cáo thành tích đã đạt được trong năm, báo cáo kết quả và chất lượng xét xử
các loại vụ án;
- Thông báo kết quả kiểm tra chéo đối
với các tập thể được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án
nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Bỏ phiếu suy tôn các tập thể được đề
nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, “Cờ thi đua
của Chính phủ”;
- Giới thiệu và bầu Trưởng cụm, Phó
Trưởng cụm thi đua năm tiếp theo;
- Thông qua bản giao ước thi đua và
ký kết giao ước thi đua năm tiếp theo giữa các đơn vị trong cụm thi đua.
Các Trưởng cụm thi đua phải trao đổi
trước với Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân về
thời gian tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để tổng hợp, trình Chánh án Toà án
nhân dân tối cao quyết định.
2. Thành phần: Đại diện lãnh đạo
một số đơn vị thuộc Toà án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh
hoặc Phó Chánh án được uỷ quyền và thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Toà án nhân dân các tỉnh, thành phố trong cụm thi đua.
3. Địa điểm: Địa điểm tổ chức
Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của các cụm thi đua do Trưởng cụm
thi đua quyết định.
4. Kinh phí: Kinh phí tổ chức
Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của các cụm thi đua do Toà án nhân
dân tối cao cấp theo chế độ hiện hành.
5. Báo cáo kết quả kèm theo
biên bản Hội nghị tổng kết, sơ kết công tác thi đua, khen thưởng của các cụm
thi đua phải được gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà
án nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc Hội nghị.
6. Trước khi tổ chức Hội nghị
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của các cụm thi đua Toà án nhân dân địa
phương, nhằm nâng cao chất lượng công tác xét xử và làm cơ sở tham khảo khi
bình xét thi đua, các Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh là Trưởng cụm thi đua
phải phối hợp với Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tổ chức hội
nghị rút kinh nghiệm công tác xét xử trong địa bàn cụm.
7. Chánh án Toà án quân sự
Trung ương quyết định việc tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác thi đua của
cụm thi đua các đơn vị thuộc ngành Toà án quân sự và thông báo cho Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân biết để tham gia chỉ đạo Hội nghị.
8. Chủ tịch Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Toà án nhân dân phân công cán bộ lãnh đạo Tòa án nhân dân tối
cao hoặc cử thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân đi
dự và chỉ đạo Hội nghị. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án
nhân dân cử cán bộ đi dự để giải đáp, hướng dẫn và tổng hợp các kiến nghị của
Toà án nhân dân địa phương về công tác thi đua, khen thưởng.
VI. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TRONG CÔNG
TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Để đẩy mạnh công tác thi đua, khen
thưởng theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị số 39/CT-TW
ngày 21/5/2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân chịu trách nhiệm
lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác thi đua của các
đơn vị trong ngành Toà án nhân dân.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của Nghị định 42/2010/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
thực hiện công tác thi đua khen thưởng, trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn
đề: Tổ chức phong trào thi đua; xây dựng chỉ tiêu thi đua và vận dụng tiêu chuẩn
khen thưởng; quá trình bình xét thi đua và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng ...
- Kiểm tra, đánh giá thành tích thực
tế của các đơn vị được đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà
án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương ...
- Kiểm tra việc cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện quy trình nghiệp vụ, quy chế dân chủ khi bình xét thi đua và đề
nghị khen thưởng;
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng...
Căn cứ các nội dung kiểm tra nêu
trên, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp
với đặc điểm của từng đơn vị.
Khi có yêu cầu của Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương về việc tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của
các đơn vị trong ngành Tòa án nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tòa án nhân dân báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa
án nhân dân, lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Kiểm tra chéo là công việc bắt buộc
trong hoạt động của các cụm thi đua, làm căn cứ để bình xét thành tích, đề nghị
khen thưởng của các cụm thi đua. Tại Hội nghị sơ kết công tác thi đua, các cụm
thi đua lập kế hoạch kiểm tra chéo đối với các tập thể đề nghị tặng thưởng danh
hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”. Trước
khi tiến hành Hội nghị tổng kết công tác thi đua, Trưởng cụm thi đua có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra chéo giữa các tập thể đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ
thi đua của ngành Toà án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và báo cáo Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân về kế hoạch kiểm tra để kịp thời chỉ
đạo và tham gia khi cần thiết.
Cụm thi đua nào không tổ chức kiểm
tra chéo thì các tập thể trong Cụm thi đua đó không được xem xét, đề nghị tặng
thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Toà án nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính
phủ” và cá nhân Trưởng cụm, Phó Trưởng cụm không được xét, đề nghị khen thưởng.
VII. CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
CỦA NGÀNH TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Do đặc thù tổ chức và hoạt động của
ngành Toà án quân sự, trên cơ sở các nội dung hướng dẫn trong công văn này,
Chánh án Toà án quân sự trung ương hướng dẫn cụ thể về công tác thi đua, khen
thưởng, ban hành Bảng chấm điểm thi đua trong ngành Toà án quân sự đảm bảo phù
hợp với quy định, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Quốc phòng.
VIII. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA
NGÀNH TOÀ ÁN NHÂN DÂN
1. Thành lập quỹ thi đua, khen thưởng:
Việc thành lập quỹ thi đua, khen thưởng
của ngành Toà án nhân dân, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của
ngành Toà án nhân dân được thực hiện theo quy định tại các Điều
67, 68, 69 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành
Toà án nhân dân được hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước với mức tối đa bằng
20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, nhân viên trong
biên chế và tiền công được duyệt cả năm;
2. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng:
Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để:
2.1. Chi cho in, viết Giấy chứng nhận
các danh hiệu thi đua, Giấy khen, Bằng khen, Bằng Kỷ niệm chương, làm Cờ thi
đua của ngành Tòa án nhân dân, Huy hiệu Kỷ niệm chương, Huy hiệu Chiến sỹ thi
đua ngành Tòa án nhân dân, khung bằng và làm các ấn phẩm, kỷ vật khác phục vụ
công tác thi đua, khen thưởng.
2.2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các tập thể, cá nhân.
2.3. Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo
các phong trào thi đua với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp.
3. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng:
3.1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp
nào do cơ quan có chức năng quản lý kinh phí của cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ
lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch hàng năm; việc quyết toán quỹ thi
đua, khen thưởng căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
3.2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền
thưởng do cấp mình quản lý. Tuy nhiên, do đặc thù công tác quản lý Tòa án nhân
dân địa phương, hàng năm Tòa án nhân dân tối cao phân bổ kinh phí thi đua, khen
thưởng cho các Tòa án nhân dân địa phương trong tổng số kinh phí định mức để phục
vụ công tác thi đua, khen thưởng và chi tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân và các Hội thẩm nhân dân
thuộc đơn vị mình quản lý.
(Xem hướng dẫn chi tiết hàng năm của
Tòa án nhân dân tối cao về quản lý và sử dụng ngân sách )
3.3. Tòa án nhân dân tối cao chi tiền
thưởng kèm theo danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tòa án nhân dân” và các hình thức
khen thưởng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Kỷ niệm chương “Vì
sự nghiệp Tòa án” cho các tập thể, cá nhân thuộc ngành Tòa án quân sự và các Hội
thẩm quân nhân.
4. Nguyên tắc chi thưởng:
Các tập thể, cá nhân được khen thưởng
ngoài việc được nhận các hiện vật khen thưởng, như: Huân chương, Cờ thi đua, Bằng
khen, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà án”, Huy hiệu, Giấy khen, Giấy chứng nhận
danh hiệu thi đua và khung bằng, còn được thưởng bằng tiền theo nguyên tắc:
4.1. Trong một đợt xét khen thưởng, với
cùng một thành tích và một khoảng thời gian xét khen thưởng, nếu các tập thể,
cá nhân được khen thưởng nhiều danh hiệu thi đua khác nhau, thì chỉ được nhận
tiền thưởng của danh hiệu thi đua có mức tiền thưởng cao nhất.
Ví dụ: Một cá nhân đã được tặng
thưởng danh hiệu “Lao động tiến tiến”, sau đó cá nhân này được
xét, tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, thì cá nhân
này chỉ được nhận một khoản tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua cơ sở”.
4.2. Trong một đợt xét khen thưởng, nếu
các tập thể, cá nhân được khen thưởng nhiều danh hiệu thi đua, mà các danh hiệu
thi đua đó có thành tích và thời gian xét khen thưởng khác nhau, thì được nhận
tiền thưởng của tất cả danh hiệu thi đua đó.
Ví dụ: Một cá nhân đã được tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, sau đó cá nhân này được
xét, tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”,
thì cá nhân này được nhận 2 khoản tiền thưởng là tiền thưởng kèm theo danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở”và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”.
4.3. Trong một đợt xét khen thưởng, nếu
các tập thể, cá nhân vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng,
thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua có mức tiền thưởng
cao nhất và của cả hình thức khen thưởng .
Ví dụ 1: Một tập thể đã được tặng
thưởng danh hiệu “ Tập thể lao động tiến tiến”, sau đó được
tặng thưởng Giấy khen, thì tập thể này được nhận 2 khoản tiền thưởng là tiền
thưởng kèm theo danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và tiền
thưởng kèm theo Giấy khen.
Ví dụ 2: Một cá nhân đã được tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, sau đó được xét, tặng
thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì cá nhân này được nhận
2 khoản tiền thưởng là tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” và tiền thưởng kèm theo Bằng khen.
Ví dụ 3: Một cá nhân đã được tặng
thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, sau đó cá nhân này được
xét, tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”,
đồng thời được tặng thưởng Bằng khen của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì
cá nhân này được nhận 3 khoản tiền thưởng là tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cơ sở”, tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Chiến sỹ thi
đua ngành Toà án nhân dân” và tiền thưởng kèm theo Bằng khen.
4.4. Ngoài các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền của ngành Toà án nhân dân trình hoặc quyết định khen thưởng, nếu
tập thể, cá nhân trong ngành Toà án nhân dân được địa phương hoặc ngành khác
khen thưởng, thì vẫn được nhận tiền thưởng của địa phương hoặc ngành khác chi
kèm theo hình thức khen thưởng theo quy định chung.
5. Tiền thưởng:
Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được
khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73,
74, 75, 76 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng.
Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu do
Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định khen thưởng.
5.1. Mức tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua:
5.1.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành
Tòa án nhân dân” được thưởng 3,0 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn
quốc” được thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu
5.1.2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên
tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương tối thiểu.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu.
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành
Tòa án nhân dân” được thưởng 15,5 lần mức lương tối thiểu.
d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được thưởng 24,5 lần mức lương tối thiểu.
5.2. Mức tiền thưởng kèm theo các
hình thức khen thưởng:
5.2.1. Đối với cá nhân:
a) Giấy khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
được thưởng 0,3 lần mức lương tối thiểu.
b) Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao được thưởng 1,0 lần mức lương tối thiểu.
c) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Toà
án” được thưởng 0,6 lần mức lương tối thiểu.
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
được thưởng 1,5 lần mức lương tối thiểu.
đ) Huân chương Lao động hạng ba được
thưởng 4,5 lần mức lương tối thiểu.
e) Huân chương Lao động hạng nhì được
thưởng 7,5 lần mức lương tối thiểu.
f) Huân chương Lao động hạng nhất được
thưởng 9,0 lần mức lương tối thiểu.
g) Huân chương Độc lập hạng ba được
thưởng 10,5 lần mức lương tối thiểu.
h) Huân chương Độc lập hạng nhì được
thưởng 12,5 lần mức lương tối thiểu.
i) Huân chương Độc lập hạng ba được
thưởng 15,0 lần mức lương tối thiểu.
k) Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng
30,5 lần mức lương tối thiểu.
l) Huân chương Sao vàng được thưởng
46,0 lần mức lương tối thiểu.
5.2.2. Đối với tập thể:
Mức tiền thưởng kèm theo các hình thức
khen thưởng được tặng cho các tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá
nhân.
(Phụ lục 4 - Tiền
thưởng)
6. Tiền khung bằng:
- Khung Giấy chứng nhận
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Toà án nhân dân”, khung Giấy chứng nhận danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, khung Bằng khen, khung Kỷ niệm chương “Vì sự
nghiệp Toà án”: 150.000 đồng/khung.
- Khung Giấy khen và
khung Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua khác: 100.000 đồng/khung.
7. Các quyền lợi
khác:
Cá nhân được tặng thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, ngoài việc được khen thưởng
theo quy định, còn được ưu tiên xét lên lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi
nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và của Tòa án nhân dân
tối cao.
Công văn này thay thế
các công văn số 49/TA-TĐKT ngày 06/5/2008, công văn số 10/TA-TĐKT ngày 20/3/2009,
công văn số 48/TA-TĐKT ngày 02/10/2009, công văn số 170/TANDTC-TĐKT ngày 20/9/2010
của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong
ngành Toà án nhân dân và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Toà án nhân dân tối
cao yêu cầu Chánh án Toà án quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Toà
án nhân dân tối cao, Chánh án Toà án nhân dân địa phương quán triệt tới các cá
nhân trong đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, thì báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Toà án nhân dân
để hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận :
- Như trên ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương (để báo cáo);
- Các Bộ, ngành trong Khối thi đua nội chính (để biết);
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Các thành viên HĐTĐKT ngành TAND;
- Lưu VP và Thường trực HĐTĐKT.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Trần Văn Tú
|