Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 21 tháng 11 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ có
Quyết định số 1776/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên
tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai
đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là Chương trình bố trí dân
cư). Trong khi chờ Thông tư hướng dẫn, để kịp triển khai thực hiện, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện quyết định này như sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
Thực hiện quy hoạch bố trí ổn định dân cư tại các
vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, ổn định dân di cư tự
do, khu rừng đặc dụng nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Ổn định và nâng cao đời sống người dân;
- Hạn chế thiệt hại về người và tài sản do thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Hạn chế dân di cư tự do, hướng luồng di cư tự do
theo quy hoạch, kế hoạch có sự quản lý của Nhà nước;
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập của người dân;
- Góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố
an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2013-2020 bố trí ổn định 160.000 hộ,
trong đó giai đoạn 2013-2015 bố trí ổn định 55.900 hộ, bao gồm 32.100 hộ vùng thiên
tai; 6.600 hộ vùng đặc biệt khó khăn; 8.600 hộ vùng biên giới, hải đảo; 8.600 hộ
di cư tự do hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng;
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dự án bố trí
dân cư từ 1,5- 2%/năm; tỷ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt từ 70-80%;
sử dụng điện đạt từ 90-95%; tỷ lệ hộ có nhà kiên cố đạt 70-80%.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
Chương trình này áp dụng cho việc bố trí ổn định
dân cư theo quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn của cả nước tại các vùng:
- Thiên tai: sạt lở đất, sụt lún đất, lốc xoáy, lũ
quét, lũ ống, ngập lũ, xâm nhập mặn, nước biển dâng;
- Đặc biệt khó khăn: thiếu đất, thiếu nước sản xuất,
nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, tác động phóng xạ, ô nhiễm môi trường, các
làng chài trên sông nước, đầm phá không có điều kiện hỗ trợ đầu tư để người dân
ổn định đời sống lâu dài;
- Vùng biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Việt
Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia và các đảo thuộc biển Đông, biển Tây;
- Vùng có dân di cư tự do đến có đời sống quá khó
khăn và khu rừng đặc dụng.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng để thực hiện Chương trình bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bố trí ổn định theo
hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân bị mất đất ở, đất sản xuất
do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, lốc xoáy;
- Hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ
bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần, xâm
nhập mặn, nước biển dâng;
- Hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó
khăn về đời sống như: thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu
cơ sở hạ tầng, du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, tác động phóng
xạ, ô nhiễm môi trường;
- Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đến các vùng biên
giới đất liền, khu kinh tế quốc phòng, hải đảo;
- Hộ gia đình, cá nhân di cư tự do đến các địa bàn
trong cả nước không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn;
- Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống hợp pháp
trong khu rừng đặc dụng cần bố trí ổn định đời sống lâu dài, gắn với bảo vệ và
phát triển rừng.
b) Cộng đồng dân cư nơi bố trí ổn định dân cư
- Cộng đồng dân cư vùng dự án tái định cư tập
trung;
- Cộng đồng dân cư vùng nhân dân xen ghép;
- Cộng đồng dân cư vùng ổn định tại chỗ;
- Cộng đồng dân cư vùng tiếp nhân dân tái định cư tập
trung, xen ghép.
III. CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020 có 4 nhiệm vụ. Các nhiệm vụ của Chương trình được thực hiện
bằng các dự án cụ thể quy định tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của
Thủ tướng Chính phủ. Để thực hiện tốt mục tiêu của Chương trình, trước hết từ
nay đến năm 2015 cần sắp xếp ưu tiên các dự án như sau:
1. Dự án bố trí ổn định dân cư vùng thiên tai.
2. Dự án bố trí ổn định dân cư vùng biên giới, hải
đảo.
3. Dự án bố trí ổn định dân cư vùng đặc biệt khó
khăn.
4. Dự án bố trí ổn định dân di cư tự do, khu rừng đặc
dụng.
IV. CÔNG TÁC QUY HOẠCH BỐ TRÍ ỔN
ĐỊNH DÂN CƯ
Nội dung công tác quy hoạch bố trí dân cư gồm: xây
dựng Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư, xây dựng dự án đầu tư bố trí ổn
định dân cư (sau đây gọi chung là dự án bố trí dân cư) và xây dựng phương án bố
trí dân cư xen ghép.
1. Xây dựng Quy hoạch tổng thể
bố trí ổn định dân cư
a) Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định
dân cư tiến hành theo các bước sau:
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chưa có Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư cần căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực để xây dựng Quy hoạch tổng thể
bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020 theo các đối
tượng di dân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã xây dựng thẩm định, phê duyệt xong Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư
cần tiến hành rà soát lại mục tiêu, nội dung, hệ thống giải pháp và thẩm định,
phê duyệt lại cho phù hợp với nội dung chương trình bố trí dân cư đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012;
- Trong quá trình thực hiện Quy hoạch nếu có sự
thay đổi cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế của địa phương.
b) Yêu cầu chung của Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định
dân cư
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh;
- Xác định mục tiêu số hộ bố trí ổn định hợp lý,
phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng huy động nguồn vốn và tổ chức thực hiện
tại địa phương trong từng giai đoạn;
- Bảo đảm tính khoa học và kế thừa, dựa trên kết quả
điều tra cơ bản, các định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chí, chỉ tiêu có liên
quan để xây dựng quy hoạch;
- Phương án quy hoạch đề cập cụ thể về vị trí, tên
điểm dân cư, nơi xây dựng khu tái định cư, quy mô số hộ bố trí ổn định theo các
đối tượng di dân, các loại hình thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập
lũ, sụt lún đất, lốc xoáy, sóng thần, xâm nhập mặn, nước biển dâng). Đồng thời,
sắp xếp thứ tự ưu tiên, trước hết là nơi có nguy cơ rất cao, nguy cơ cao về
thiên tai; nơi đặc biệt khó khăn dễ xảy ra di cư tự do; khu vực biên giới đất
liền, còn ít dân hoặc chưa có dân sinh sống, có vị trí quan trọng về quốc phòng
an ninh;
- Đề xuất được các giải pháp thực hiện quy hoạch
như: giải quyết quỹ đất đai, huy động vốn đầu tư, tổ chức phát triển sản xuất,
cơ chế chính sách và các giải pháp khác.
c) Nội dung Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân
cư cần thể hiện
- Luận chứng về sự cần thiết của quy hoạch đối với
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư, phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi
trường, củng cố quốc phòng an ninh và xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá thực trạng các điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội có liên quan đến phát triển các điểm dân cư nông thôn; dân cư và
phân bố các điểm dân cư; đời sống dân cư; phong tục, tập quán; dân tộc; tôn
giáo,...
- Đánh giá kết quả thực hiện bố trí ổn định dân cư
theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ trong
giai đoạn trước. Chú ý phân tích các mặt được, mặt chưa được, những khó khăn vướng
mắc cần phải giải quyết để thực hiện tốt nhiệm vụ này trong giai đoạn tới;
- Xác định nhu cầu bố trí ổn định dân cư trên địa
bàn, trong đó số hộ cần thực hiện bố trí ổn định trong giai đoạn 2013-2015 và đến
năm 2020;
- Quan điểm, mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của
Quy hoạch;
- Xây dựng phương án Quy hoạch bố trí ổn định dân
cư gồm các nội dung:
+ Tổng số hộ bố trí ổn định, phân theo các hình thức
bố trí (tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ) và đối tượng bố trí (thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, rừng đặc dụng);
+ Danh mục các điểm bố trí ổn định dân cư: tên điểm
(thôn, xã, huyện); quy mô số hộ; hình thức bố trí; đối tượng bố trí;
+ Danh mục các điểm bố trí ổn định dân cư ở vùng có
nguy cơ rất cao nguy cơ cao về thiên tai; vùng đặc biệt khó khăn dễ xảy ra di
cư tự do; vùng biên giới cần ưu tiên thực hiện trước;
+ Tiến độ thực hiện bố trí ổn định dân cư qua các
năm.
- Phương án quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các
vùng tái định cư tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ (nêu rõ khối lượng, tiêu
chuẩn xây dựng, vốn đầu tư của từng loại công trình như: giao thông, thủy lợi,
nước sinh hoạt, điện sinh hoạt và các công trình phúc lợi);
- Phương án phát triển sản xuất các vùng quy hoạch
bố trí ổn định dân cư như: đất sản xuất giao cho hộ; phương hướng sản xuất
chính; tổ chức phát triển sản xuất;
- Các giải pháp thực hiện quy hoạch gồm: cơ chế
chính sách; đào tạo nguồn nhân lực; huy động vốn đầu tư; tổ chức thực hiện và
các giải pháp khác;
- Tính toán sơ bộ hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi
trường, an ninh quốc phòng của quy hoạch;
- Kết luận và kiến nghị của địa phương.
d) Thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí
ổn định dân cư
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định, phê duyệt
Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh;
- Văn bản phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định
dân cư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, theo dõi, quản lý.
e) Hồ sơ thẩm định Quy hoạch tổng thể bố trí ổn định
dân cư trên địa bàn bao gồm:
- Tờ trình của cấp có thẩm quyền đề nghị thẩm định,
phê duyệt Quy hoạch. Nội dung tờ trình tóm tắt những nội dung chính của quy hoạch
về: phạm vi, mục tiêu, đối tượng, phương án quy hoạch, vốn và nguồn vốn đầu tư,
các giải pháp chính và tổ chức thực hiện quy hoạch;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch bố trí dân cư và các
phụ biểu kèm theo;
- Hệ thống bản đồ, gồm: bản đồ hiện trạng phân bố
các điểm dân cư; bản đồ quy hoạch bố trí dân cư tỷ lệ 1/100.000;
- Văn bản thẩm định quy hoạch của cấp cơ sở;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Lập dự án đầu tư bố trí ổn định
dân cư (áp dụng đối với việc bố trí dân cư vào
vùng tập trung)
a) Yêu cầu chung của việc xây dựng các dự án bố trí
ổn định dân cư
Điểm xây dựng dự án bố trí dân cư phải nằm trong
Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
phát sinh phải báo cáo cấp có thẩm quyền có quyết định bổ sung vào quy hoạch tổng
thể của địa phương;
- Thể hiện đầy đủ các nội dung về đánh giá thực trạng
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các luận chứng về phương án bố trí dân
cư, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giải pháp thực hiện
theo quy định;
- Xác định phạm vi, mục tiêu, khối lượng, tổng mức
đầu tư hợp lý và các giải pháp huy động nguồn vốn để thực hiện, hoàn thành dự
án không quá 3 năm đối với dự án nhóm C và 5 năm đối với dự án nhóm B;
- Đánh giá tác động đến môi trường của dự án.
b) Nội dung chủ yếu của dự án bố trí ổn định dân cư
cần phải thể hiện:
- Luận chứng các cơ sở thực tiễn và pháp lý về sự cần
thiết của dự án;
- Xác định phạm vi, đối tượng, mục tiêu của dự án;
- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội vùng bố trí dân cư như: đất đai, nguồn nước, địa hình, khí hậu thời
tiết, cơ sở hạ tầng, dân cư và đời sống dân cư, các yếu tố có liên quan đến ổn
định đời sống, sản xuất của người di dân;
- Luận chứng các hoạt động của dự án như: bố trí ổn
định dân cư, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư;
- Các giải pháp thực hiện dự án, đặc biệt là giải
pháp đảm bảo quỹ đất ở, đất sản xuất, huy động các nguồn vốn đầu tư, tổ chức
phát triển sản xuất, hoàn thiện kết cấu hạ tầng để xây dựng điểm dân cư phù hợp
quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Khái toán vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư và tiến độ
thực hiện;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, an
ninh quốc phòng của việc đầu tư dự án bố trí dân cư.
c) Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
bố trí dân cư
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để hướng dẫn, phối hợp với chính quyền các cấp cơ sở (huyện,
xã), rà soát, lựa chọn, đề xuất danh mục dự án bố trí dân cư theo thứ tự ưu
tiên; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến thống nhất với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để quyết định chủ trương lập dự án đầu tư bố trí
dân cư theo kế hoạch hàng năm;
- Cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao là chủ
đầu tư căn cứ vào chủ trương lập dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tiến
hành lập dự án đầu tư bố trí dân cư theo nội dung hướng dẫn nêu trên và các quy
định chung hiện hành;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành
có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định dự án. Hồ sơ đề nghị
thẩm định bao gồm:
+ Tờ trình của chủ đầu tư gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đề nghị thẩm định dự án;
+ Báo cáo thuyết minh dự án và các phụ biểu, số liệu
kèm theo;
+ Các sơ đồ, bản vẽ về vị trí, ranh giới vùng dự
án; bản đồ hiện trạng, quy hoạch và thiết kế cơ sở các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy định;
+ Báo cáo thuyết minh khái toán vốn đầu tư dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo hồ
sơ thẩm định phần vốn và nguồn vốn đầu tư gửi lấy ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về “tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Trung ương và vốn
trái phiếu Chính phủ”;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ ý kiến của các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính có quyết định phê duyệt dự án gửi về các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng
hợp và bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương hàng năm.
3. Lập phương án bố trí dân cư
xen ghép
a) Yêu cầu chung
- Địa bàn tiếp nhận các hộ di dân xen ghép phải nằm
trong Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Nơi nhân dân xen ghép có khả năng điều chỉnh đất ở
và đất sản xuất để giao cho các hộ di dân mới đến; đảm bảo cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng khi tiếp nhận thêm dân đến theo quy
hoạch, kế hoạch.
b) Nội dung chủ yếu của phương án bố trí dân cư xen
ghép cần thể hiện:
- Luận chứng về sự cần thiết của phương án bố trí
dân cư xen ghép;
- Đánh giá thực trạng các điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của địa bàn dự kiến nhân dân xen ghép. Chú trọng phân tích tình hình
dân cư, quỹ đất đai, cơ sở hạ tầng ở các khu vực có khả năng nhân dân xen ghép;
- Xác định mục tiêu về bố trí dân cư xen ghép, bổ
sung hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất và đời sống người dân;
- Xây dựng phương án bố trí dân cư xen ghép gồm: số
hộ (khẩu); địa danh và điểm nhân dân xen ghép; đối tượng bố trí; tiến độ thực
hiện qua các năm;
- Phương án giải quyết giao đất ở, đất sản xuất cho
hộ dân xen ghép;
- Phương án xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng
do bổ sung thêm dân đến;
- Các giải pháp tổ chức thực hiện;
- Khái toán tổng mức đầu tư phân theo các nguồn vốn
và tiến độ thực hiện.
c) Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bố trí dân
cư xen ghép
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) chủ trì phối hợp với các cấp
chính quyền lập phương án bố trí dân cư xen ghép, tổ chức thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Hồ sơ thẩm định phương án bố trí dân cư xen ghép
bao gồm:
- Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị thẩm định, phê duyệt phương án bố trí dân cư xen ghép;
- Báo cáo thuyết minh phương án bố trí dân cư xen
ghép và các phụ biểu kèm theo.
e) Văn bản phê duyệt phương án bố trí dân cư xen
ghép của tỉnh gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo
dõi và làm căn cứ bố trí kế hoạch hồ trợ đầu tư hàng năm.
V. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH BỐ TRÍ ỔN ĐỊNH
DÂN CƯ
1. Yêu cầu chung
- Nội dung kế hoạch phải thể hiện đầy đủ, toàn điện
về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, danh mục dự án đầu tư trong
năm kế hoạch (gồm dự án tiếp tục thực hiện và dự án khởi công mới), các chỉ
tiêu về bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, vốn đầu tư
và nguồn vốn đầu tư, các giải pháp thực hiện kế hoạch;
- Huy động lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch năm như: nguồn bố sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương, vốn các chương trình, dự án hiện có, vốn ngân sách địa phương và các nguồn
huy động hợp pháp khác trên địa bàn;
- Bảo đảm đầu tư tập trung, có trọng điểm. Ưu tiên
đầu tư thực hiện các dự án đang triển khai dở dang; các dự án ở vùng nguy cơ rất
cao, nguy cơ cao về thiên tai; các dự án ở khu vực đặc biệt khó khăn dễ xảy ra
di cư tự do và có vị trí quan trọng về quốc phòng an ninh.
2. Quy trình lập, tổng hợp và giao kế hoạch
- Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế
hoạch vốn đầu tư trung hạn, kế hoạch hàng năm và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển
nông thôn) các tỉnh hướng dẫn các cấp chính quyền cơ sở xây dựng kế hoạch bố
trí ổn định dân cư để tổng hợp, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh; đồng thời gửi kế hoạch về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp ghi thành danh mục riêng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân
sách được Chính phủ giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) phối hợp với các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để lập kế
hoạch phân bổ chi tiết cho các dự án bố trí dân cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao cho đơn vị triển khai thực hiện.
3. Nội dung kế hoạch bố trí ổn định dân cư
- Đánh giá thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và ước
thực hiện cả năm về các chỉ tiêu như: bố trí ổn định dân cư, xây dựng cơ sở hạ
tầng khu tái định cư, phát triển sản xuất các vùng bố trí ổn định dân cư, thực
hiện vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Nêu rõ những khó khăn, vướng mắc trong việc
thực hiện kế hoạch bố trí dân cư cần phải khắc phục;
- Phương hướng, nhiệm vụ của năm kế hoạch, gồm:
danh mục các dự án đầu tư bố trí dân cư (nêu cụ thể số, ngày, tháng, năm quyết
định, tổng vốn được duyệt, vốn đã bố trí đến năm kế hoạch, vốn đã giải ngân, vốn
đề nghị hỗ trợ kế hoạch năm); chỉ tiêu bố trí ổn định dân cư (tập trung, xen
ghép, ổn định tại chỗ); chỉ tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng vùng bố trí dân cư
(khai hoang, phục hóa, trồng mới các loại cây nông nghiệp, trồng rừng,…); vốn đầu
tư và nguồn vốn đầu tư phân ra vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp kinh tế;
- Các giải pháp thực hiện kế hoạch.
VI. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BỐ TRÍ
ỔN ĐỊNH DÂN CƯ
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng thuộc đối tượng của
Chương trình bố trí ổn định dân cư quy định tại Điểm b, Khoản 2,
Điều 1 của Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 được hưởng các chính
sách như sau:
1. Chính sách đất đai
- Được giao đất ở, đất sản xuất theo quy định của
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn Luật Đất đai;
- Miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với hộ đi dân ở
vùng thiên tai, đồng bào dân tộc ít người đặc biệt khó khăn, làng chài trên
sông nước, đầm phá theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày
10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung (bao gồm cả các vùng bố trí ổn
định dân cư tại chỗ nếu không có điều kiện di chuyển), bao gồm các hạng mục:
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);
- San lấp mặt bằng đất ở tại điểm tái định cư;
- Khai hoang sản xuất (đối với khai hoang tập
trung);
- Đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm
dân cư đến tuyến giao thông gần nhất);
- Thủy lợi nhỏ;
- Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung;
- Một số công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực
tế
3. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình
- Hỗ trợ khai hoang đất sản xuất, trong đó khai
hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha; khai hoang tạo nương cố định 8 triệu đồng/ha
(bao gồm các đối tượng di dân tập trung, xen ghép và ổn định tại chỗ);
- Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc
biệt khó khăn nếu di chuyển nội vùng dự án mức hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ; di chuyển
trong tỉnh mức hỗ trợ 23 triệu đồng/hộ; di chuyển ngoại tỉnh mức hỗ trợ 25 triệu
đồng/hộ;
Trường hợp hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản
xuất do thiên tai ngoài các mức hỗ trợ này còn được hỗ trợ thêm 12 tháng lương
thực theo mức tương đương 30kg gạo tẻ thường/người/tháng;
- Hộ gia đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới
Việt - Trung thực hiện chính sách theo quy định tại Điểm a, Khoản
4, Điều 1 Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012 và Điểm c,
Khoản 2, Điều 3 Quyết định số 1776 ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ,
cụ thể:
+ Di chuyển đến thôn, bản sát biên giới, mức hỗ trợ
là 50 triệu đồng/hộ;
+ Di chuyển đến thôn, bản khác (không giáp biên giới)
thuộc các xã biên giới, mức hỗ trợ là 32 triệu đồng/hộ.
- Hộ gia đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới
đất liền Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia nếu di chuyển đến thôn, bản sát
biên giới, mức hỗ trợ là 35 triệu đồng/hộ; đến thôn, bản khác (không giáp biên
giới), mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/hộ;
- Hộ gia đình di chuyển ra các đảo thuộc biển Đông,
biển Tây: mức hỗ trợ căn cứ theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hộ di cư tự do được bố trí vào vùng quy hoạch, mức
hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức kinh
phí cho từng nội dung hỗ trợ về nhà ở, di chuyển người và tài sản, khai hoang,
lương thực trong thời gian đầu theo điều kiện thực tế tại địa phương.
4. Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen
ghép
- Nơi bố trí dân cư xen ghép thuộc phương án bố trí
dân cư xen ghép được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo chỉ tiêu Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao, mức hỗ trợ như sau:
+ Thôn, bản sát biên giới Việt - Trung, Việt Nam -
Lào, Việt Nam - Campuchia: mức hỗ trợ là 80 triệu đồng/hộ;
+ Thôn, bản thuộc địa bàn khác (không giáp biên giới):
mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/hộ.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ cộng đồng nhân dân xen ghép
để thực hiện các nội dung:
+ Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho hộ mới đến
(khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân
đang sử dụng ổn định);
+ Xây mới hoặc nâng cấp một số công trình hạ tầng
thiết yếu như: lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình
cấp nước cộng đồng.
Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp
hoặc đầu tư mới do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo thứ tự ưu tiên và phù
hợp với thực tế của địa phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng sở tại.
5. Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ
- Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhung
không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại
chỗ, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua thuyền, xuồng và vật
dụng phòng chống thiên tai khác;
- Các hộ nghèo trong xã biên giới Việt - Trung được
hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 1 Quyết định
số 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ là 10 triệu
đồng/hộ. Các hộ đã hưởng chính sách này sẽ không được hưởng các chính sách về
nhà ở khác hiện hành.
6. Các chính sách khác
- Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thuộc hộ
gia đình được bố trí ổn định nhưng không đảm bảo quỹ đất sản xuất nông nghiệp để
ổn định đời sống theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch nguồn kinh phí hỗ trợ cho hộ gia đình thuộc Đề
án nêu trên;
- Hỗ trợ sản xuất cho hộ gia đình bố trí ổn định tại
các vùng dự án tập trung, xen ghép, ổn định tại chỗ theo quy định chính sách và
nguồn kinh phí của các chương trình, dự án hiện hành.
- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ thực hiện quản lý, chỉ
đạo tổ chức thực hiện Chương trình bố trí ổn định dân cư, bao gồm:
+ Xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư ở các cấp từ Trung ương đến
các địa phương;
+ Bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện chương trình ở
các cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã, bao gồm các hoạt động như: tuyên truyền,
kiểm tra, hội thảo, hội nghị và các hoạt động nghiệp vụ khác.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) đề xuất các hoạt động nghiệp
vụ cụ thể và xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch
hàng năm để tổ chức thực hiện.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỐ TRÍ ỔN
ĐỊNH DÂN CƯ
1. Quy trình bố trí ổn định dân cư
Quy trình bố trí ổn định dân cư thực hiện Chương
trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ áp dụng theo Thông tư số 14/2010/TT-BNNPTNT ngày 19/3/2010 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quy định quy trình bố trí ổn định dân
cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ
- Áp dụng các chính sách hỗ trợ hộ gia đình được bố
trí ổn định được quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định số
1776/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ kể từ sau ngày 21/11/2012;
- Trường hợp trong cùng 1 dự án bố trí dân cư đã có
các hộ di chuyển đến trước được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì chính quyền địa
phương tuyên truyền, giải thích cho đồng bào tránh thắc mắc, khiếu kiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với chính
quyền cơ sở rà soát, xem xét các hộ nghèo, đời sống quá khó khăn để có chính
sách của địa phương hỗ trợ thêm cho đồng bào ổn định đời sống, sản xuất lâu
dài.
VIII. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ
1. Nguồn vốn đầu tư
Chương trình bố trí ổn định dân cư giai đoạn
2013-2015 và định hướng đến năm 2020 được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn quy định
tại Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012:
- Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương bao gồm nguồn đầu tư phát triển và nguồn sự nghiệp kinh tế;
- Ngân sách địa phương đầu tư trực tiếp cho Chương
trình bố trí ổn định dân cư;
- Nguồn vốn huy động hợp pháp tại địa phương;
- Nguồn vốn huy động của dân (chủ yếu là xây dựng
nhà ở và phát triển sản xuất).
2. Phân bổ nguồn vốn
a) Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật;
b) Căn cứ phân bổ:
- Căn cứ vào nhu cầu bố trí ổn định dân cư thực tế
và danh mục dự án đầu tư bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Căn cứ khả năng cân đối thu, chi ngân sách của địa
phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương và ghi
thành danh mục riêng để thực hiện kế hoạch bố trí dân cư hàng năm với mức theo
quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về “Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015”.
2. Sử dụng và quản lý nguồn vốn
a) Các địa phương chủ động bố trí nguồn vốn ngân
sách Nhà nước giao cho địa phương quản lý gồm: nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án,
nguồn vốn huy động hợp pháp khác trên địa bàn để thực hiện các dự án bố trí dân
cư và phương án bố trí dân cư xen ghép, đặc biệt ưu tiên bố trí ổn định các đối
tượng cần di dời cấp bách ở các vùng có nguy cơ cao về thiên tai, vùng biên giới
chưa có dân hoặc ít dân và vùng quá khó khăn dễ xảy ra di cư tự do;
b) Nguồn vốn của Chương trình bố trí dân cư được sử
dụng vào các nội dung:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư thuộc dự
án bố trí dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ chính sách cho các hộ gia đình được bố trí
ổn định theo quy hoạch, kế hoạch;
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ làm công tác
bố trí dân cư ở các cấp;
- Chi các hoạt động nghiệp vụ phục vụ quản lý, chỉ
đạo chương trình như: Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hội nghị, hội
thảo,...
c) Việc quản lý nguồn vốn đầu tư Chương trình bố
trí dân cư thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì làm đầu mối (thường trực) phối hợp với các ngành
có liên quan giúp tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện các việc:
1. Xây dựng mới hoặc rà soát, bổ sung Quy hoạch tổng
thể bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành lĩnh vực và nội dung Chương trình bố trí dân
cư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư bố trí ổn
định dân cư trên cơ sở thỏa thuận về mục tiêu, giải pháp, tổng mức vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
3. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình bố trí
dân cư hàng năm và 5 năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của các chương
trình, dự án khác trên địa bàn với chương trình bố trí dân cư.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các dự án bố trí dân cư trên địa bàn.
6. Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình bố trí
dân cư 6 tháng, hàng năm, 5 năm gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện Chương trình bố trí dân
cư theo các nội dung hướng dẫn trên đây nếu có vướng mắc, địa phương kịp thời
phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, ban hành
Thông tư hướng dẫn chính thức Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Các Bộ: KH&ĐT; TC, QP;
- Ủy ban Dân tộc;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Chi cục PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, KTHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|