UBND TỈNH LÀO CAI
SỞ LAO ĐỘNG – TBXH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1207/SLĐTBXH-ATLĐ
V/v
tổng kết, báo cáo 18 năm (1995-2012) thi hành pháp luật an toàn, vệ sinh lao
động
|
Lào Cai, ngày 10 tháng 9 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Thực
hiện Công văn số 2836/LĐTBXH-ATLĐ ngày 15 tháng 8 năm 2012 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội về việc tổng kết, đánh giá thi hành pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động và Công văn số 2490/UBND-VX ngày 29 tháng 8 năm 2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng
dự thảo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổng kết, đánh giá 18 năm thi hành
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 1995 – 2012 trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị các sở, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp triển khai
tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả 18 năm (1995 – 2012) thi hành pháp luật
an toàn, vệ sinh lao động, cụ thể như sau:
1.
Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Tổng kết, đánh
giá, báo cáo kết quả 18 năm (1995 - 2012) thực hiện pháp luật an toàn, vệ sinh
lao động của doanh nghiệp, cơ sở theo nội dung đề cương trong Phụ lục 1. Những
doanh nghiệp, cơ sở thành lập sau năm 1995 tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả
thực hiện từ năm doanh nghiệp, cơ sở thành lập, hoạt động.
2.
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả 18 năm (1995 – 2012) thi hành
pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong phạm vi sở, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương theo nội dung đề cương trong Phụ lục 2.
Việc
tổng kết, đánh giá kết quả 18 năm (1995 - 2012) thi hành pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động là hết sức quan trọng và cần thiết để mỗi địa phương, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp,… nhanh chóng khắc phục những tồn tại, hạn chế (nếu có),
nâng cao chất lượng và hiệu quả thi hành trong thời gian tới; đặc biệt là làm
cơ sở để tham gia, đóng góp ý kiến xây dựng Luật An toàn, vệ sinh lao động. Với
ý nghĩa và tầm quan trọng đó, đề nghị việc tổng kết, đánh giá phải được triển
khai, thực hiện nghiêm túc cả về số liệu và nhận xét, đánh giá; chỉ ra được
nguyên nhân của kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế; đưa ra được những
giải pháp thực hiện thời gian tới của địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và những đề xuất, kiến nghị.
Đề
cương tổng kết, đánh giá, báo cáo đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào
Cai. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể; ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các doanh nghiệp vào Công thông tin điện tử tỉnh Lào Cai theo đường dẫn: www.laocai.gov.vn,
chọn Sở Lao động – TBXH, vào mục văn bản hướng dẫn và chọn Huong dan tong ket 18
nam ATVSLD - 2012 để tải về.
Báo
cáo gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 9 năm 2012
để tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo gửi bằng văn
bản qua đường bưu điện hoặc gửi qua địa chỉ email: phongatldlc@gmail.com hoặc fax qua số: 0203.820.968. Mọi chi
tiết xin liên hệ qua phòng An toàn lao động, số điện thoại: 0203.820.953.
Nhận
được Công văn này, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, chủ các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND tỉnh;
- Trưởng BCĐ Chương trình ATVSLĐ tỉnh;
- Phòng Lao động - TBXH huyện, TP (t/h);
- Giám đốc và phó GĐ khối;
- Lưu: VT, TTr,
ATLĐ.
|
GIÁM ĐỐC
Trịnh Quang Chinh
|
PHỤ LỤC 1
ĐỀ CƯƠNG TỔNG KẾT, BÁO CÁO KẾT QUẢ 18 NĂM (1995 – 2012) THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Áp dụng cho các doanh nghiệp)
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đánh giá tổng quan kết
quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động quy định
tại Điều 13, 14, 14 và 16 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, cụ thể:
1. Thực hiện nghĩa
vụ của người sử dụng lao động
a) Hàng năm, khi xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập kế hoạch, biện pháp an
toàn lao động, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và cải thiện ĐKLĐ.
b) Trang bị đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về ATVSLĐ đối với người
lao động theo qui định của Nhà nước.
c) Cử người giám sát
việc thực hiện các qui định, nội qui, biện pháp ATVSLĐ trong doanh nghiệp; phối
hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của màng lưới an toàn
và vệ sinh viên.
d) Xây dựng nội qui,
qui trình ATVSLĐ phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới
công nghệ, máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn qui định của
Nhà nước.
đ) Tổ chức huấn luyện,
hướng dẫn các tiêu chuẩn, qui định, biện pháp ATVSLĐ đối với người lao động.
e) Khám sức khoẻ định
kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ qui định.
g) Chấp hành nghiêm
chỉnh qui định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ
6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện ATVSLĐ, cải thiện điều
kiện lao động với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt
động.
2. Thực hiện quyền
của người sử dụng lao động
a) Buộc người lao động
phải tuân thủ các qui định, nội qui, biện pháp ATVSLĐ.
b) Khen thưởng, kỷ
luật người vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ.
c) Khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên về ATVSLĐ nhưng
vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
3. Thực hiện nghĩa
vụ của người lao động
a) Chấp hành các qui định,
nội qui về ATVSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
b) Phải sử dụng và bảo
quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị ATVS nơi làm
việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
c) Phải báo cáo kịp
thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục
hậu quả TNLĐ khi có lệnh của người sử dụng lao động.
4. Thực hiện quyền
của người lao động
a) Yêu cầu người sử
dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện
lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện
biện pháp ATVSLĐ.
b) Từ chối làm công
việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe
doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ
trách trực tiếp; từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó
chưa được khắc phục.
c) Khiếu nại hoặc tố
cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm qui
định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về ATVSLĐ trong hợp
đồng lao động, thoả ước lao động.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
1. Thực hiện các
chế độ, chính sách bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động
a) Thực hiện trang bị phương
tiện bảo vệ cá nhân.
b) Thực hiện chế độ
bồi dưỡng chống độc hại bằng hiện vật.
c) Thực hiện chế độ
bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Thực hiện việc quản
lý và chăm sóc sức khỏe người lao động:
- Khám sức khỏe định
kỳ, khám và điều trị bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ nghỉ dưỡng, phục
hồi chức năng lao động...;
- Thực hiện việc bố
trí, sử dụng người lao động vào các dây truyền, công đoạn sản xuất và công việc
cụ phù hợp với phân loại sức khoẻ người lao động sau khám sức khoẻ định kỳ hàng
năm.
đ) Thực hiện các chế
độ đặc thù về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong việc đảm bảo an toàn
và sức khỏe người lao động, chú ý nêu rõ việc thực hiện đối với người lao động
làm nghề, công việc thuộc danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
e) Thực hiện các chế
độ bảo hộ lao động đặc thù cho lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động
là người lao động, người tàn tật,...
g) Thực hiện chế độ
làm thêm giờ của người lao động.
h) Thực hiện các chế
độ khác có liên quan.
2. Thực hiện các
quy định về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động
a) Thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư,
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
b) Thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh lao động và môi trường, điều kiện lao
động, trong đó nêu rõ:
- Những yếu tố ảnh
hưởng đến sức khỏe người lao động có trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ sở cần phải định kỳ hàng năm đo kiểm tra môi trường, điều kiện
lao động, như: ồn, rung, bụi, nóng,…
- Tổng số mẫu đo kiểm tra
hàng năm, trong đó số mẫu trong chỉ tiêu cho phép và số mẫu vượt chỉ tiêu cho
phép phải thực hiện hành động khắc phục, cụ thể mẫu đo kiểm tra không đạt đó là
mẫu (yếu tố" nào.
c) Thực hiện các quy trình
kiểm định, kiểm tra chất lượng sản phẩm và đánh giá hợp quy chất lượng sản phẩm
hàng hóa đặc thù an toàn lao động.
d) Thực hiện xây dựng
luận chứng về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động (ATVSLĐ).
e) Thực hiện đăng ký, kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động.
3. Xây dựng và
triển khai các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn
a) Xây dựng các biện pháp
phòng ngừa sự cố, tai nạn trong sản xuất.
b) Xây dựng các phương
án, biện pháp khẩn cấp khi xảy ra sự cố, tai nạn.
c) Trang bị các phương
tiện kỹ thuật ứng cứu khi xảy ra sự cố.
4. Thực hiện các
hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện
a) Hướng dẫn, phổ
biến, thông báo về những biện pháp làm việc ATVSLĐ và những khả năng gây sự cố,
tai nạn cần đề phòng.
b) Tuyên truyền nâng
cao nhận thức pháp luật về ATVSLĐ.
c) Huấn luyện ATVSLĐ, phòng
cháy chữa cháy cho người lao động.
d) Đào tạo, huấn luyện
về ATVSLĐ, phòng cháy chữa cháy cho người sử dụng lao động, cán bộ quản lý
ATVSLĐ của doanh nghiệp.
5. Tổ chức thực
hiện công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
a) Tổ chức bộ máy
(thành lập phòng, ban làm công tác ATVSLĐ; số lượng cán bộ làm công tác an
toàn, y tế chuyên trách, bán chuyên trách;…).
b) Phân cấp và phân
định trách nhiệm.
c) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch bảo hộ lao động, ATVSLĐ.
d) Tự kiểm tra, giám
sát, đánh giá và hành động cải thiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
ATVSLĐ, chú ý làm rõ việc chấp hành qui định đánh giá, ghi phiếu tự kiểm tra
thực hiện pháp luật lao động, trong đó có nội dung ATVSLĐ.
6. Khai báo, điều
tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Thực hiện khai báo,
điều tra tai nạn lao động.
b) Thống kê, báo cáo
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Thực hiện các
nội dung khác
III. ĐÁNH GIÁ, ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Những kết quả đã
đạt được
2. Những khó khăn,
tồn tại
3. Những đề xuất,
kiến nghị
Khi
tổng kết, đánh giá cần chú ý:
-
Chỉ ra được nguyên nhân, bài học của kết quả đã đạt được và nguyên nhân của
những hạn chế, tồn tại; đưa
ra được những giải pháp thực hiện thời gian để phát huy những kết quả đã đạt
được, khắc phục nhanh chóng những hạn chế, tồn tại và khó khăn trong triển
khai, tổ chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ của doanh nghiệp, cơ sở.
- Những đề xuất, kiến nghị
về cải cách hành chính, cụ thể là cải cách, nâng cao chất lượng và tiện ích của
các quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ATVSLĐ; đề xuất, kiến nghị về
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hay dỡ bỏ nhưng qui định không phù hợp của chính
sách, chế độ và qui định của pháp luật về ATVSLĐ./.
PHỤ LỤC 2
ĐỀ CƯƠNG TỔNG KẾT, BÁO CÁO KẾT QUẢ 18 NĂM (1995 – 2012) THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Áp dụng cho các sở, ban, ngành, đoàn thể và huyện, thành phố)
I. CÔNG TÁC THAM
MƯU, TRIỂN KHAI, CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
1. Công tác xây
dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao
động, vệ sinh lao động
a) Tình hình
xây dựng và tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn lao động, vệ sinh lao động (ATVSLĐ).
b) Công tác triển
khai, thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ.
2. Công tác chỉ
đạo, điều hành
a) Các hoạt động chỉ đạo,
hướng dẫn của sở, ban, ngành, đoàn thể.
c) Các hoạt động hướng
dẫn, chỉ đạo, điều hành của huyện, thành phố.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN
1. Công tác phổ
biến, tuyên truyền, đào tạo và huấn luyện
a) Phổ biến, triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ.
b) Tuyên truyền nâng
cao hiểu biết, nhận thức pháp luật về ATVSLĐ.
c) Tham dự các lớp tập
huấn, huấn luyện và tổ chức theo thẩm quyền các lớp tập huấn, huấn luyện ATVSLĐ
cho cấp dưới.
d) Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ kỹ thuật ATVSLĐ cho cán bộ quản lý, cná bộ kỹ thuật và cán bộ làm
công tác ATVSLĐ chuyên trách, bán chuyên trách.
2. Công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học về ATVSLĐ (nếu
có)
a) Nghiên cứu khoa học
và hành động cải thiện công tác ATVSLĐ:
- Số lượng đề tài
nghiên cứu khoa học và hành động cải thiện đã, đang thực hiện;
- Tên (nội dung) hoạt động
nghiên cứu và hành động cải thiện;
- Lĩnh vực nghiên cứu,
lĩnh vực hành động cải thiện;
- Phạm vi và thời gian
thực hiện;
- Kinh phí thực hiện;
- Hiệu quả mang lại.
c) Khả năng ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học về ATVSLĐ.
3. Hợp tác, hội
nhập quốc tế về ATVSLĐ (nếu có)
a) Các nội dung, lĩnh vực
hợp tác quốc tế về ATVSLĐ.
b) Vai trò, hiệu quả mang
lại của hoạt động hợp tác quốc tế về ATVSLĐ.
4. Hoạt động thanh
tra, kiểm tra của các sở, ngành, địa phương về ATVSLĐ
a) Tổng số cuộc
thanh tra, kiểm tra về ATVSLĐ, trong đó: toàn diện về ATVSLĐ-PCCN và chuyên đề
ATLĐ, VSLĐ, PCCN.
b) Tổng số đơn vị được
thanh tra, kiểm tra.
e) Các nội dung khác
có liên quan đến thanh tra, kiểm tra.
5. Xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ
a) Tổng số hành vi vi phạm
đã lập biên bản, chia ra chủ yếu ở loại hành vi và nội dung cụ thể nào trong
công tác ATVSLĐ.
b) Số hành vi vi phạm
đã được xử lý, tập trung ở loại hành vi vi phạm nào.
b) Các hình thức xử lý
đã được áp dụng, chủ yếu ở hình thức nào.
c) Mức xử lý đã thực hiện.
d) Những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình xử lý vi phạm (nếu có).
6. Khen thưởng về
công tác ATVSLĐ
a) Khen thưởng của Nhà
nước, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
b) Khen thưởng của các
sở, ngành, địa phương.
7. Vai trò và sự
tham gia của các đoàn thể chính trị, xã hội trong công tác ATVSLĐ
a) Liên đoàn Lao động tỉnh
và Công đoàn các cấp.
b) Liên minh Hợp tác
xã tỉnh.
c) Các tổ chức chính
trị - xã hội khác (Hội Nông dân, Đoàn thanh niên,….).
III. ĐÁNH GIÁ,
KHUYẾN NGHỊ
1. Những kết quả đã
đạt được
2. Những khó khăn,
tồn tại
3. Đề xuất, khuyến
nghị (nếu có)
Khi
tổng kết, đánh giá cần chú ý:
- Chỉ
ra được nguyên nhân, bài học của kết quả đã đạt được và nguyên nhân của những
hạn chế, tồn tại; đưa ra
được những giải pháp thực hiện thời gian để phát huy những kết quả đã đạt được,
khắc phục nhanh chóng những hạn chế, tồn tại và khó khăn trong triển khai, tổ
chức thực hiện pháp luật ATVSLĐ ở ngành, địa phương,...
- Những đề xuất, kiến nghị
về cải cách hành chính, cụ thể là cải cách, nâng cao chất lượng và tiện ích của
các quy trình, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ATVSLĐ; đề xuất, kiến nghị về
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hay dỡ bỏ nhưng qui định không phù hợp của chính
sách, chế độ và qui định của pháp luật về ATVSLĐ, nhất là những qui định về
nghĩa vụ, quyền và phân cấp quản lý, giám sát, kiểm tra, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật ATVSLĐ và kinh phí.
- Trách nhiệm quản lý,
tổng hợp, công bố kết quả các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học về ATVSLĐ
của cơ quan, tổ chức được giao thực hiện hoạt động nghiên cứu để các ngành, địa
phương, doanh nghiệp biết và áp dụng; đề xuất kinh phí triển khai hoạt động
này.
- Về tổ chức các đoàn sở,
ngành, địa phương tham quan học tập kinh nghiệm ở nước ngoài trong xây dựng văn
bản pháp luật, qui chuẩn, qui phạm ATVSLĐ và kinh nghiệm quản lý, triển khai,
tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ; đề xuất kinh phí triển khai hoạt động này.
- Các đề xuất, kiến
nghị khác.