|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1060/QLCL-CL1
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Trần Bích Nga
|
Ngày ban hành:
|
28/06/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1060/QLCL-CL1
V/v Thông tin đăng
tải ngày 25/6/2013 trên báo Tiền phong
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06
năm 2013
|
Kính
gửi: Hiệp hội Chế biến xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
(VASEP)
Ngày 25/6/2013, báo Tiền phong có
đăng tải các ý kiến của VASEP về nội dung Thông tư
55/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 55) và
Dự thảo Thông tư thay thế. Trong bài báo có trích dẫn các
ý kiến của VASEP tập trung hai vấn đề:
- “Quy định mang tính trừng phạt”: nội
dung tạm ngừng xuất khẩu khi có quá 3 lô bị cảnh báo an toàn thực phẩm trong 6
tháng là “biện pháp mang tính trừng phạt”, “lô hàng bị cảnh báo không phải là
thực phẩm gây ngộ độc, truyền bệnh và cũng chưa lưu thông trên thị trường”, “nặng nề và không có cơ sở”; đồng thời cho rằng NAFIQAD
“bảo thủ, chưa tiếp thu”.
- Hoạt động lấy mẫu kiểm nghiệm: là
“hỗ trợ hay tận thu”, “phí đè doanh
nghiệp”, “chi phí của doanh nghiệp bị đội lên do tần suất kiểm tra, số lượng mẫu lấy nhiều hơn, một số chỉ tiêu có đơn giá cao hơn phòng
kiểm nghiệm bên ngoài”, “chi phí kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước các lô hàng thủy
sản tăng lên nhiều lần”, “áp dụng đúng quy định về Cơ quan ra quyết định kiểm tra phải chịu chi phí cho việc lấy mẫu kiểm nghiệm và kiểm tra”.
Đây là các nội dung Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản đã trình bày và cung cấp đầy đủ cơ sở pháp lý của Việt Nam, thông lệ quốc tế và thực hành tại một số quốc gia về kiểm
soát ATTP thủy sản xuất khẩu, số liệu thực tế về nguồn thu hoạt động kiểm nghiệm
của NAFIQAD tại các cuộc họp của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với cộng đồng doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.
Một lần nữa, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có ý kiến về các nội dung liên quan như sau:
1. Quy định “tạm ngừng xuất
khẩu vào các nước nhập khẩu tương ứng khi có quá 3 lô hàng cảnh báo trong 6
tháng”:
a. Căn cứ pháp lý Việt Nam:
- Khoản 17 Điều 2 Luật
An toàn thực phẩm về giải thích từ ngữ đã quy định “Sự
cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền
qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát
sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp
đến sức khỏe, tính mạng
con người ”
- Khoản 1, Điều 53 Luật
An toàn thực phẩm quy định “Tổ chức, cá nhân phát
hiện sự cố về an toàn thực phẩm xảy ra trong nước hoặc nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tới Việt Nam phải khai báo với cơ sở y tế, Ủy ban nhân dân địa
phương nơi gần nhất hoặc Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT, Bộ
Công Thương để có biện pháp khắc phục kịp thời”. Đồng thời, khoản 2 Điều 53 đã quy định các biện
pháp khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm, trong đó có điểm c về “đình chỉ sản
xuất kinh doanh".
Việc lô hàng bị cơ quan thẩm quyền nước
ngoài cảnh báo vi phạm an toàn thực phẩm (có tồn dư hóa chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh) là "tình huống khác
phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người” và là
trường hợp “xảy ra ở trong nước hoặc nước
ngoài”.
Do đó, biện pháp ”tạm ngừng xuất khẩu”
do Bộ NN&PTNT quy định tại Điều 31 Thông tư số 55 là đầy
đủ cơ sở pháp lý, hoàn toàn phù hợp với Luật An toàn thực phẩm và tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp so với việc áp dụng biện
pháp ở mức cao “đình chỉ sản xuất” được quy định tại Luật.
Ý kiến cho rằng quy định này “nặng nề
và không có cơ sở”, thậm chí “mang tính trừng phạt” là không chính xác. Ngoài
ra, việc cho rằng lô hàng xuất khẩu bị cảnh báo là “chưa lưu thông trên thị trường”
cũng không chính xác. Lô hàng xuất khẩu chính là hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa “Hàng hóa
là sản phẩm, được đưa vào thị trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị".
b. Yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn:
- Việc doanh nghiệp có đến 4 lô hàng
bị thị trường cảnh báo trong vòng 6 tháng cho thấy hệ thống
tự kiểm soát an toàn thực phẩm của doanh nghiệp đang có vấn đề, đang mất kiểm
soát hoặc kiểm soát chưa hiệu quả tại công đoạn/quá trình sản xuất nào đó.
Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không tạm dừng xuất khẩu vào thị trường
đó để điều tra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, chấn
chỉnh lại hoạt động tự kiểm soát thì xác xuất các lô hàng
xuất khẩu tiếp theo bị cảnh báo là rất cao. Điều này có thể dẫn đến việc thị
trường cấm nhập khẩu thủy sản không những của doanh nghiệp đó mà còn của cả Việt Nam. Thực tế cho thấy Băng-la-đét, Ấn Độ đã từng bị Ủy ban Châu Âu (EC) cấm xuất khẩu thủy sản vào EU;
Malaysia đã từng chủ động dừng toàn bộ hoạt động xuất khẩu thủy sản, Thái Lan tạm
dừng xuất khẩu rau vào EU để tránh bị EU tiếp tục cảnh báo và cấm nhập khẩu thủy sản, rau từ các nước này.
Như vậy, biện pháp “tạm ngừng xuất khẩu”
do NN&PTNT quy định tại Điều 31 Thông tư 55 không phải
là biện pháp mang tính trừng phạt mà để tránh rủi ro bị nước nhập khẩu cấm nhập khẩu thủy sản đối với toàn bộ
quốc gia (ví dụ: Liên bang Nga đình chỉ nhập khẩu thủy sản Việt Nam 2008), ảnh
hưởng không chỉ đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động
xuất khẩu thủy sản của quốc gia.
Nội dung nêu trên
đã được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đã đề cập tại văn bản số
886/QLCL-CL1 ngày 31/5/2013 gửi Cục Kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp giải thích cụ thể về thông lệ quốc tế, cơ sở pháp lý và sự cần
thiết áp dụng đối với thực tiễn tại Việt Nam. Trong thời gian tới, Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản sẽ tiếp tục trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống
nhất làm rõ nội dung này.
2. Về
chi phí kiểm tra, lấy mẫu,
kiểm nghiệm
a. Áp dụng đúng
quy định về thu phí theo quy định của
Luật ATTP
Trước hết cần làm rõ và phân biệt hai
dạng chi phí theo quy định của Luật ATTP như sau:
- Chi phí kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về ATTP theo quy định tại khoản 1 Điều 48
Từ nhiều năm nay, các hoạt động kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm khi kiểm tra, đánh giá phân loại
các cơ sở sản xuất kinh doanh, lấy mẫu kiểm nghiệm trong
các Chương trình giám sát quốc gia phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về
ATTP (bao gồm: Kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo ATVSTP các cơ sở
sản xuất kinh doanh thủy sản theo Thông tư 55; Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
theo kế hoạch, đột xuất theo chỉ đạo của Bộ NN&PTNTT; Thanh tra, kiểm tra
liên ngành theo kế hoạch của Ban chỉ đạo quốc gia về ATVSTP; Lấy mẫu kiểm nghiệm
theo chương trình giám sát quốc gia về ATTP thủy sản) đều do cơ quan kiểm tra,
thanh tra chi trả (ngân sách nhà nước cấp hàng năm), không
thu phí từ doanh nghiệp đúng như qui định tại khoản 1 Điều 48 Luật ATTP
"Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm thực phẩm để kiểm tra, thanh tra an toàn
thực phẩm do cơ quan quyết định việc kiểm tra, thanh tra chi trả".
- Trường hợp lấy mẫu kiểm
nghiệm theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoặc tổ chức, cá nhân
khác có liên quan theo quy định tại khoản
3 Điều 48
Kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm để xác
nhận sự phù hợp của sản phẩm so với quy định của nước nhập
khẩu làm căn cứ cấp chứng nhận ATTP, chứng nhận y tế (chứng thư) cho các lô
hàng xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu, thể hiện trực tiếp
qua yêu cầu của nhà nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu. Việc doanh nghiệp chủ
động lựa chọn thị trường xuất khẩu là tự nguyện dựa trên nhu cầu và lợi ích của
từng doanh nghiệp.
Do đó, việc thu phí kiểm nghiệm lô
hàng xuất khẩu theo các chỉ tiêu mà thị trường nhập khẩu yêu cầu là tuân thủ
đúng qui định tại khoản 3 Điều 48 Luật
ATTP “Tổ chức, cá nhân có yêu cầu lấy
mẫu và kiểm nghiệm thực
phẩm phải tự chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm” chứ không phải theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật ATTP nêu trên.
Hoạt động thu phí này cũng phù hợp với
thông lệ quốc tế, Cơ quan kiểm tra của tất cả các quốc gia
trên thế giới đều thu từ doanh nghiệp không những phí kiểm nghiệm mà còn thu
phí kiểm tra cơ sở SXKD, phí kiểm tra lấy mẫu lô hàng (tính theo giờ) với mức
phí cao gấp nhiều lần so với mức phí của Việt Nam khi kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng cho các lô hàng xuất
khẩu (Ví dụ: mức thu quy định của EU, Hoa Kỳ, Canada,
Singapore đã cung cấp cho VASEP tại các cuộc họp trước đây, được tóm lược tại
Phụ lục 1 kèm theo).
b. Chi phí, mức phí kiểm nghiệm các lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư 55
Việc thu lệ phí cấp giấy chứng nhận
ATTP cho các lô hàng thủy xuất khẩu, mức phí kiểm nghiệm đối với từng chỉ tiêu
ATTP, các hoạt động thu, nộp ngân sách nhà nước đối với các nguồn thu theo quy
định tại Thông tư 55 được Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và Thủy sản thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư 107/2012/TT-BTC hướng dẫn chế
độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh
thủy sản. Các nội dung thu, mức thu đã được Bộ Tài chính rà soát, thẩm định
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về tài chính, theo nguyên tắc “thu đủ
bù chi”. Các mức phí kiểm nghiệm theo quy định tại Thông tư 107/2012/TT-BTC của
Bộ Tài chính thường là ngang bằng hoặc thấp hơn so với đơn giá kiểm nghiệm hiện
nay của các Phòng kiểm nghiệm bên ngoài (xem so sánh đơn giá một số chỉ tiêu kiểm
nghiệm tại Phụ lục 2 kèm theo).
Các nội dung này cũng đã được NAFIQAD
cung cấp tại cuộc họp do Bộ Tài chính chủ trì với các bên có liên quan trong
quá trình xây dựng trước khi ban hành Thông tư 107/2012/TT-BTC , trong đó có đại
diện VASEP. Do đó, các ý kiến cho rằng, nội dung quy định tại Thông tư 55 mang
tính “hỗ trợ hay tận thu” và “một số chỉ tiêu có đơn giá cao hơn phòng kiểm
nghiệm bên ngoài”, “phí đè doanh nghiệp” là không chính xác.
Ngoài ra, tại cuộc họp ngày 20/2/2012
của Bộ trưởng Cao Đức Phát và cộng đồng doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu,
NAFIQAD đã trình bày và cung cấp số
liệu cụ thể về việc số lô hàng phải kiểm tra lấy mẫu kiểm nghiệm theo
quy định tại Thông tư 55 đã giảm so với
trước đây, cụ thể chi phí bình quân cho kiểm tra chứng nhận 1 lô hàng xuất khẩu
(tính tổng thu phí kiểm nghiệm trên tổng
số lô hàng xuất khẩu được kiểm tra
theo quy định) là 0,972 triệu/lô giảm so với trước đây là 1,466 triệu/lô.
Bên cạnh các nội dung kiểm nghiệm các
chỉ tiêu ATTP phục vụ cho hoạt động chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo yêu cầu
của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu được quy định tại phạm vi điều chỉnh của
Thông tư 55, các nội dung khác không bắt buộc thực hiện quy định tại Thông tư
55 nhưng doanh nghiệp vẫn tự nguyện đề nghị các Cơ quan kiểm tra thuộc Cục lấy mẫu kiểm nghiệm theo yêu cầu của nhà nhập khẩu hoặc phục
vụ hoạt động tự kiểm tra của doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng
50% tổng thu phí kiểm nghiệm của toàn bộ hệ thống NAFIQAD).
Do đó, các chi phí kiểm nghiệm trung
bình đối với “1 lô hàng xuất khẩu từ 5 - 15 triệu đồng” như VASEP nêu có thể đã bao gồm cả các chi phí doanh nghiệp tự thực
hiện theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, không chính xác đối với hoạt
động kiểm nghiệm phục vụ chứng nhận thủy sản xuất khẩu
theo quy định của Thông tư 55.
Trên đây là các thông tin liên quan đến
Thông tư 55 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đề nghị Hiệp hội Chế biến
và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) phản ánh các thông tin đầy đủ, có cơ sở đến các phương tiện truyền thông để
có các góc nhìn chân thực về cùng một vấn đề.
Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đang
nghiêm túc tổ chức tiếp thu các ý kiến góp ý hợp lý đối với Dự thảo để điều chỉnh theo hướng tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật của Việt Nam, phù
hợp với thông lệ và thực hành quốc tế, tạo điều kiện thuận
lợi hơn nữa cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh
khó khăn chung của nền kinh tế. Dự thảo này sẽ tiếp tục gửi lấy ý kiến các đơn
vị có liên quan trước khi trình Bộ ban hành.
Trân trọng.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng N.T.X.Thu (để b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Báo Tiền phong;
- Lưu: VT, CL1.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bích Nga
|
PHỤ LỤC 1
MỨC
PHÍ KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN HÀNG HÓA THỦY SẢN XUẤT KHẨU CỦA CƠ QUAN THẨM QUYỀN MỘT
SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Nước
|
Cơ
quan thực hiện
|
Quy
định về phí kiểm tra, chứng nhận hàng hóa thủy sản xuất
khẩu
|
Ví
dụ về mức phí
|
Nguồn
thông tin
|
Châu
Âu
|
Cơ quan thẩm quyền các nước thành
viên
|
Các loại phí liên quan đến kiểm soát hoạt động nhập khẩu
sẽ do doanh nghiệp nhập khẩu hoặc đại diện của doanh nghiệp nộp cho cơ quan
có thẩm quyền quản lý hoạt động kiểm soát nhập khẩu.
|
1. Các hạn mức tối thiểu về lệ phí
hoặc tiền công áp dụng cho sản xuất và đưa ra thị trường các sản phẩm thủy
sản và các sản phẩm nuôi trồng thủy sản
0,5 EUR/tấn
cho việc chế biến các sản phẩm thủy sản và sản phẩm nuôi trồng thủy sản.
2. Lệ phí tối thiểu cho việc kiểm
soát chính thức nhập khẩu một lô hàng ký gửi các sản phẩm thủy sản cố định
là:
- 55 EUR cho mỗi lô hàng ký gửi, dưới
6 tấn,
và
- 9 EUR cho mỗi tấn, dưới 46 tấn
sau đó,
hoặc
- 420 EUR cho mỗi lô hàng ký gửi trên 46 tấn.
3. Lệ phí cho kiểm soát chính thức
để nhập khẩu một lô hàng ký gửi các sản phẩm thủy sản, vận chuyển bằng tàu biển
cỡ lớn, sẽ là:
- 600 EUR cho mỗi tàu, có hàng thủy
sản dưới 500 tấn,
- 1200 EUR cho mỗi tàu, có hàng thủy
sản dưới 1000 tấn,
- 2400 EUR cho mỗi tàu, có hàng thủy
sản dưới 2000 tấn,
- 3600 EUR cho mỗi tàu, có hàng thủy
sản trên 2000 tấn.
|
Qui
định (EC) số 882/2004
|
Hoa
Kỳ
|
Cơ quan quốc gia
về khí quyển và đại dương (NOAA) (thuộc Bộ Thương mại)
|
Chi phí cho kiểm tra cơ sở sản xuất
kinh doanh (bao gồm thẩm tra HACCP và không bao gồm thẩm tra HACCP) và phí kiểm
nghiệm do doanh nghiệp chi trả
|
Mức phí được tính khác nhau theo thời
gian làm việc của kiểm tra viên (giờ hành chính, ngoài giờ, ngày cuối tuần và
ngày lễ), bao gồm hay không bao gồm thẩm tra HACCP, ví dụ:
- Kiểm tra cơ
sở không bao gồm thẩm tra HACCP:
+ Đối với hợp đồng dưới 8h làm việc/tuần:
110$ nếu kiểm tra trong giờ hành chính, 165$ nếu kiểm tra ngoài giờ, 220$ nếu
kiểm tra trong ngày cuối tuần và ngày nghỉ
+ Đối với hợp đồng 8h-23h làm việc/tuần:
103$ nếu kiểm tra trong giờ hành chính, 154$ nếu kiểm tra ngoài giờ, 206$ nếu
kiểm tra trong ngày cuối tuần và ngày nghỉ
- Kiểm tra cơ sở bao gồm thẩm tra
HACCP: 270$ nếu kiểm tra trong giờ hành chính, 405$ nếu kiểm tra ngoài giờ,
540$ nếu kiểm tra trong ngày cuối tuần và ngày nghỉ
- Phí kiểm nghiệm: thu theo chỉ
tiêu, ví dụ:
+ Chloramphenicol: 100$
+ Histamin:
194$
+ Methyl mercury: 388$
|
Notice
of Charge in Fees and Charges for the US Department of Comerce Seafood Inspection Program
-
Effective October 1, 2010
|
Canada
|
Cơ quan thanh tra thực phẩm Canada
(CFIA)
|
Chi phí cấp phép nhập khẩu, phí
đăng ký, phí kiểm tra cấp giấy chứng nhận, phí kiểm tra cơ sở sản xuất kinh
doanh, phí đánh giá cảm quan, ngoại quan, ghi nhãn, kiểm nghiệm các chỉ tiêu
chất lượng, an toàn thực phẩm cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu thu từ doanh nghiệp
|
- Phí đối với thủy sản nhập khẩu: 500$
- Phí đối với chương trình quản lý
chất lượng đối với thủy sản nhập khẩu: 5000$
- Phí kiểm tra điều kiện sản xuất:
500$
|
Canada’s
fish Inspection Fees
|
Singapore
|
Cơ quan thẩm quyền về thực phẩm nông nghiệp và thú y Singapore
(AVA)
|
Chi phí cấp giấy chứng nhận xuất khẩu, phí
kiểm tra do doanh nghiệp chi trả
|
- Phí trả cho cán bộ AVA thực hiện
kiểm tra và/hoặc lấy mẫu lô hàng xuất khẩu: 38$/giờ
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận lô
hàng xuất khẩu: 20$
|
Food
(Export) Health Certificate của AVA
|
PHỤ LỤC 2
SO
SÁNH ĐƠN GIÁ KIỂM NGHIỆM MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA NAFIQAD VÀ PHÒNG KIỂM NGHIỆM BÊN
NGOÀI
Đơn vị
tính: 1000đ
STT
|
Chỉ
tiêu hóa học
|
PKN
của NAFIQAD
|
PKN
nông lâm thủy sản được chỉ định khác
|
Quatest
1
|
Bộ
Y tế (theo QĐ 80/2005/QĐ- BTC)
|
CASE
|
Sắc
ký Hải Đăng
|
Intertek
|
Phương
pháp thử/ Kỹ thuật phân tích
|
Số
tiền
|
Số
tiền
|
Số
tiền
|
Số
tiền
|
Số
tiền
|
Số
tiền
|
1.
|
Kim loại nặng (As, Cd, Hg, Pb ...)
|
ICP-MS
|
130/1
nguyên tố
|
Pb: 130
Hg:
200
Cd:
130
As:
180
|
/
|
/
|
Pb:
315
Hg:
420
Cd:
315
As:
420
(Nếu
làm 01 chỉ tiêu thì cộng thêm tiền phá mẫu: 105)
|
Hg:
300
Cd,
As, Pb: 400
|
2.
|
Định lượng Chloramphenicol
|
LC/MS/MS
|
350
|
400
|
400
|
400
|
|
|
3.
|
Định lượng Nhóm Tetracycline (TC,
OTC, CTC)
|
LC/MS/MS
|
350
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
/
|
400/
chỉ tiêu
|
/
|
|
|
4.
|
Định lượng Aflatoxin
(G1, G2, B1, B2)
|
HPLC
- FLD
|
200
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
500/mẫu
|
/
|
/
|
|
400/1
chất
|
5.
|
Định lượng Aflatoxin
(G1, G2, B1, B2)
|
LC/MS/MS
|
200
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
/
|
400/chỉ
tiêu
|
/
|
|
|
6.
|
Định lượng Histamine
|
HPLC
- FLD
|
380
|
400
|
/
|
400
|
|
|
7.
|
Định lượng Sulfonamide (7 chất)
|
LC-MS/MS
|
350
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
/
|
400/chỉ
tiêu
|
350/chỉ
tiêu đầu, 150 chỉ tiêu tiếp theo
|
|
|
8.
|
Định lượng Trimethoprime
|
LC-MS/MS
|
350
|
500
|
/
|
400
|
|
|
9.
|
Định lượng Spiramycin
|
LC/MS/MS
|
350
|
500
|
500
|
400
|
|
|
10.
|
Định lượng
Nitrofurans (AOZ, AMOZ, SEM, AHD)
|
LC/MS/MS
|
350
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
400/1
chỉ tiêu (2 chỉ tiêu 700; 3,4 chỉ tiêu 1.000)
|
- 1.000
(bao gồm 4 chất)
- 400/chỉ
tiêu
|
400/1
chỉ tiêu (2 chỉ tiêu 700; 3,4 chỉ tiêu 1.000)
|
|
|
11.
|
Định lượng Fluoroquinolones (8 chất)
|
LC/MS/MS
|
350
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
400/chỉ
tiêu
|
400/chỉ
tiêu
|
300/chỉ
tiêu (500/group Enro, Cipro)
|
|
|
12.
|
Định lượng Green malachite, Leuco
malachite green, Crystal violet & leucocrystal violet
|
LC/MS/MS
|
350
chỉ tiêu đầu
135
chỉ tiêu tiếp theo
|
400/chỉ
tiêu (500/group 2 chất)
|
500/chỉ
tiêu
|
400/chỉ
tiêu (500/group 2 chất)
|
|
|
13.
|
Định lượng Flofenicol
|
LC/MS/MS
|
350
|
400
|
400
|
400
|
|
|
Công văn 1060/QLCL-CL1 năm 2013 xử lý thông tin trên báo Tiền phong do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1060/QLCL-CL1 ngày 28/06/2013 xử lý thông tin trên báo Tiền phong do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
3.749
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|