NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4379/NHNN-KTTC
V/v Hướng dẫn
hạch toán nghiệp vụ lưu ký giấy tờ có giá
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2007
|
Kính gửi: Các tổ chức tín dụng
Thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nước nhận được một
số ý kiến của các tổ chức tín dụng (TCTD) về vướng mắc trong quá trình sử dụng
tài khoản và hạch toán kế toán khi thực hiện dịch vụ lưu ký giấy tờ có giá
(GTCG) cho khách hàng, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ
này như sau:
1. Tài khoản sử dụng
- TK 719 – Thu khác: TCTD sử dụng tài khoản này để hạch
toán các khoản thu phí về dịch vụ lưu ký GTCG (mở tiểu khoản Thu phí dịch vụ
lưu ký GTCG).
- TK 819 – Chi khác: TCTD sử dụng tài khoản để hạch
toán các khoản chi phí về dịch vụ lưu ký GTCG (mở tiểu khoản chi phí dịch vụ
lưu ký GTCG).
Khi nhận GTCG của khách hàng lưu ký, TCTD có thể thực hiện
lưu ký trực tiếp tại TCTD hoặc lưu ký thông qua tài khoản của TCTD mở tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán (TTLKCK). Vì vậy, để theo dõi các hình thức lưu ký này,
TCTD sử dụng các tài khoản sau:
- TK 983 – Chứng khoán lưu ký : Tài khoản này dùng để hạch toán giá
trị GTCG của TCTD và của người đầu tư ủy thác TCTD hiện đang lưu ký tại TTLKCK.
Để đảm bảo theo dõi riêng biệt các giá trị này, TCTD mở các tiểu khoản để theo
dõi như sau:
* TK 9830.x – GTCG thuộc sở hữu của TCTD
* TK 9830.y – GTCG lưu ký của khách hàng
- TK 999- Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản (mở riêng tài khoản để theo dõi
nghiệp vụ lưu ký chứng khoán): Tài khoản này dùng để hạch toán các loại GTCG mà TCTD nhận
lưu ký của khách hàng. TCTD mở các tài khoản chi tiết để theo dõi như sau:
* TK 9990.x - GTCG lưu ký của khách hàng đang lưu ký trực
tiếp tại TCTD
* TK 9990.y - GTCG lưu ký của khách hàng đang lưu ký tại
TTLKCK.
Về nguyên tắc, tài khoản 9830.y – GTCG lưu ký của khách và
TK 9990.y – GTCG lưu ký của khách hàng đang lưu ký tại TTLKCK phải có số dư
bằng nhau.
Tuỳ theo điều kiện thực tế, TCTD có thể mở các tài khoản cấp
4, cấp 5 và các tài khoản chi tiết thích hợp của các tài khoản này để theo dõi
GTCG lưu ký chờ thanh toán, GTCG cầm cố, v.v…
2. Hạch toán nghiệp vụ lưu ký chứng
khoán.
2.1. Nhận chứng khoán lưu ký
Khi TCTD nhận chứng khoán của khách hàng (khách
hàng nộp vào, nhận chuyển nhượng, mua vào…), kế toán hạch toán:
- Đối với GTCG lưu ký trực tiếp tại
TCTD, kế toán ghi:
Nợ TK 9990.x – GTCG lưu ký của
khách hàng đang lưu ký trực tiếp tại TCTD
- Đối với GTCG nhận thông qua tài khoản
của TCTD mở tại TTLKCK, hạch toán:
Nợ TK 9990.y – GTCG lưu ký của khách hàng đang lưu ký tại
TTLKCK
Đồng thời hạch toán:
Nợ TK 9830.y - GTCG lưu ký của khách hàng
2.2. Xuất chứng khoán lưu ký
Theo yêu cầu của khách hàng về việc xuất GTCG (khách
hàng rút GTCG, bán GTCG, cho tặng,...) căn cứ chứng từ thực tế, kế toán
hạch toán:
- Đối với GTCG lưu ký trực tiếp tại
TCTD:
Có TK 9990.x – GTCG lưu ký của
khách hàng đang lưu ký trực tiếp tại TCTD
- Đối với GTCG lưu ký tại tài khoản
lưu ký của TCTD mở tại TTLKCK:
Có TK 9990.y - GTCG lưu ký của khách hàng đang lưu ký
tại TTLKCK
Đồng thời hạch toán:
Có TK 9830.y - GTCG lưu ký của khách hàng
2.3. Ghi nhận thu nhập/chi phí phát
sinh trong dịch vụ lưu ký GTCG
- Khi thu phí lưu ký GTCG của khách hàng, kế toán
hạch toán:
Nợ TK thích hợp (Tiền mặt, tiền gửi,...)
Có TK 719- Thu khác (TK chi tiết: thu phí dịch vụ
lưu ký GTCG)
- Đối với các khoản chi phí phát sinh trong dịch vụ
lưu ký giấy tờ có giá (phí lưu ký thanh toán cho TTLKCK, ...), TCTD ghi
nhận:
Nợ TK 819 - Chi khác (TK chi tiết: chi phí dịch vụ
lưu ký GTCG)
Có TK thích hợp (Tiền gửi, tiền mặt,...).
Trên đây là hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về hạch
toán nghiệp vụ lưu ký chứng khoán tại TCTD. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán – Tài chính)
để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Như đề gửi;
- NH FENB - CN HCM
(phúc đáp CV ngày 10/4/2007)
- Lưu VP, KTTC2.
|
TL. THỐNG ĐỐC
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thanh Hương
|