BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 4376/BNN-HTQT
V/v: Trình Chính phủ danh mục vốn vay ODA dự
án: “Quản lý thiên tai” do WB tài trợ.
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thiên tai ở Việt
Nam là tác nhân trực tiếp gây cản trở sự phát triển bền vững kinh tế xã hội, gia
tăng đói nghèo. Việc giảm nhẹ thiệt hại thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu đã trở thành một trong những nhiệm vụ rất quan trọng và cấp bách đối với
nước ta.
Tiếp theo dự án
Quản lý rủi ro thiên tai (NDRM) chuẩn bị kết thúc vào tháng 6/2011, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT) phối hợp với Ngân hàng Thế giới
(WB) chuẩn bị lập dự án “Quản lý thiên tai”, dự kiến vay vốn IDA của WB năm tài
khóa 2012.
Năm 2020, WB đã
phối hợp với Bộ NN&PTNT triển khai hai đoàn công tác xác định dự án vào
tháng 5 và tháng 10/2010. Hai bên đã thống nhất mục tiêu, nội dung, phạm vi và
tổng mức đầu tư sơ bộ cũng như kế hoạch thực hiện dự án. Trên cơ sở đó, Bộ
NN&PTNT lập Đề cương chi tiết của dự án để trình Chính phủ phê duyệt danh
mục và cho phép triển khai thực hiện từ năm tài khóa 2012 với các nội dung
chính như sau:
1. Tên dự án
và nhà tài trợ: Quản lý thiên tai, tên tiếng Anh: Vietnam Managing Natural
Hazards (VN-Haz), Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới;
2. Cơ quan
chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Mục tiêu
của dự án:
a. Mục tiêu dài
hạn:
- Tăng cường khả
năng phòng ngừa, ứng phó và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp quốc gia, cấp tỉnh,
huyện, xã của Việt Nam; củng cố tính sẵn sàng ứng phó với rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng, cải thiện việc dự báo thời tiết và năng lực cảnh báo sớm, giảm
nhẹ các tác động tiêu cực của thiên tai cho các tỉnh được lựa chọn ở Việt Nam.
Chương trình hỗ trợ theo đối tượng vùng địa lý và toàn diện này sẽ cung cấp hỗ
trợ tổng thể để thúc đẩy các mục đích và mục tiêu của Kế hoạch hành động và
Chiến lược quản lý thiên tai Quốc gia của Chính phủ.
- Dự án góp phần
cải thiện hệ thống Quản lý thiên tai tại Việt Nam theo chiến lược quốc gia, đưa
ra những biện pháp nhằm giảm nhẹ thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu cho
Việt Nam. Củng cố năng lực và thể chế quản lý thiên tai để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu ngắn hạn và dài hạn của những vùng dễ bị tổn thương nhất để giảm bớt thiệt
hại về người, kinh tế và tài chính khi xảy ra thảm họa thiên tai.
- Nâng cao năng
lực cấp trung ương, cấp vùng và cấp tỉnh trong dự báo và cảnh báo sớm.
b. Mục tiêu ngắn
hạn
- Tăng cường khả
năng của các cơ quan quản lý rủi ro thiên tai của quốc gia, của tỉnh và của địa
phương để cải thiện việc lập kế hoạch và giảm thiểu các rủi ro, do đó giảm tổn
thất về người, giảm hư hỏng về tài sản và giảm sự gián đoạn của các hoạt động
kinh tế.
- Cải thiện hệ
thống dự báo thời tiết và cảnh báo sớm để thu thập, xử lý và phổ biến thông
tin, tạo cho mọi người dân có thể triển khai hành động kịp thời và hiệu quả
hơn, nhằm giảm nhẹ các thiệt hại thiên tai và đáp ứng được các điều kiện thời
tiết một cách thông thường hơn.
- Xây dựng năng
lực cấp làng và xã để hỗ trợ phát triển “Các kế hoạch thôn an toàn và xã an
toàn”.
- Giảm các rủi
ro do bão, dông ở các vùng ưu tiên cao, thông qua việc bố trí các biện pháp
công trình hiệu quả, các đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở quy mô vừa và nhỏ do các
Bộ, tỉnh thực hiện; thông qua các hoạt động can thiệp quy mô nhỏ do các cộng
đồng bị tổn thương nhận thức được và thực hiện.
- Nâng cao năng
lực quản lý và thực thi dự án, quản lý môi trường, xã hội trong công tác quản
lý thiên tai tổng hợp.
4. Các kết
quả chính của dự án (theo từng hợp phần):
a. Hợp phần 1:
Tăng cường thể chế
- Cơ sở dữ liệu
quản lý rủi ro thiên tai cho phép truy cập mở, kết nối với các quy trình vận
hành tiêu chuẩn của các cơ quan liên quan;
- Tăng cường
năng lực cho Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai trung ương hoạt động
hiệu quả.
- Trung tâm quản
lý thiên tai khu vực được thành lập có cán bộ và trang thiết bị và hoạt động tại
các tỉnh dự án.
- Kế hoạch quản
lý rủi ro thiên tai tổng hợp cấp tỉnh đã được xây dựng và được cập nhật thường
xuyên để phản ánh điều kiện thay đổi, ưu tiên và tiến độ phát triển cũng như
bản đồ hiểm họa tại các tỉnh vùng dự án;
- Cơ sở dữ liệu
quá trình đập được hình thành và duy trì;
- Mã xây dựng
thiên tai (phù hợp cho từng tỉnh dự án) được hình thành do UBND tỉnh phê duyệt
và áp dụng bắt buộc cho tất cả các công trình mới;
- Thông tin quản
lý thiên tai được hình thành và đi vào hoạt động hoàn toàn (bao gồm cung cấp
ngân sách duy tu và bảo dưỡng định kỳ từ nguồn ngân sách của tỉnh);
- Tiến hành các
nghiên cứu tiềm năng đối với bảo hiểm thiên tai ở các ngành khác nhau.
b. Hợp phần 2: Tăng
cường Hệ thống Dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo sớm thiên tai có nguồn gốc
khí tượng thủy văn
- Lắp đặt thiết
bị quan trắc khí tượng thủy văn và trang thiết bị giao thông liên lạc theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật đã được phê duyệt và các yêu cầu về mạng lưới, thử nghiệm
thí điểm và vận hành hoàn toàn tại cấp trung ương và địa phương (bao gồm cung
cấp ngân sách duy tu và bảo dưỡng đảm bảo định kỳ từ nguồn ngân sách của tỉnh
nếu có).
- Đào tạo cán bộ
liên quan được biết sử dụng thiết bị và quan trắc khí tượng thủy văn và thiết
bị giao thông liên lạc;
- Đào tạo cán bộ
trong việc nhân rộng, phổ biến, truyền bá lũ lụt và cảnh báo và dự báo các hiểm
họa khác nữa.
- Tiến hành các
nghiên cứu tiềm năng đối với bảo hiểm thiên tai ở các ngành khác nhau.
c. Hợp phần 3:
Quản lý Thiên tai dựa vào cộng đồng
- Quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng tại 100 xã được thực hiện thành công theo đúng sổ
tay hướng dẫn thực hiện Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và các tiêu
chí lựa chọn xã.
- Thành lập các
trung tâm quản lý rủi ro thiên tai cấp tỉnh cho 10 tỉnh tham gia dự án (hoặc
được tăng cường ngay tại các cơ quan này) và hỗ trợ các hoạt động quản lý rủi
ro thiên tai cấp xã và huyện bao gồm cả việc triển khai chiến lược giảm nhẹ và
kế hoạch phòng tránh thiên tai)
- Đào tạo quản
lý rủi ro thiên tai được thực hiện ở cấp cộng đồng cũng như các hạng mục đầu tư
được ưu tiên quy mô nhỏ, đặc biệt là đối với việc giảm thiểu hạn hán.
d. Hợp phần 4:
Hỗ trợ đầu tư giảm thiểu rủi ro thiên tại cho các TDA ưu tiên
- Lựa chọn các
tiểu dự án đầu tư giảm nhẹ rủi ro thiên tai theo đúng các tiêu chí lựa chọn
được phê duyệt sử dụng phương pháp tiếp cận lưu vực sông và đã thực hiện thành
công. Dự kiến đầu tư cho khoảng 18 công trình đảm bảo an toàn hồ chứa, 5 công
trình đê, 6 tuyến đường cứu hộ cứu nạn 3 cảng tránh trú bão, và 8 công trình kè
bảo vệ bờ.
- Thực hiện lồng
ghép các tiểu dự án đầu tư quản lý rủi ro thiên tai với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp cấp tỉnh.
e. Hợp phần 5:
Quản lý dự án
- Thiết lập hệ
thống giám sát và đánh giá (M&E) cho dự án;
- Thống kê khảo
sát cơ sở và thực hiện trong vòng 6 tháng đầu năm khi dự án có hiệu lực;
- Tiến hành báo
cáo đầy đủ về các tác động môi trường và xã hội trong thời gian dự án và cách
thức thực hiện giám sát các chính sách an toàn hiệu quả (thõa mãn cả yêu cầu
của chính phủ và yêu cầu của Ngân hàng Thế giới) được đảm bảo bởi các cơ quan
tham gia dự án;
- Tiến hành thực
hiện M&E đối với các tác động của dự án trong thời gian thực hiện dự án và
chuẩn bị báo cáo M&E hàng năm phân tích về chức năng và hiệu ích của các
hoạt động trong khuôn khổ dự án.
5. Thời gian
thực hiện dự án:
- Thời gian bắt
đầu: từ 2011 (dự kiến ngày Hiệp định có hiệu lực 12/2011)
- Thời gian kết
thúc: đến 2016 (dự kiến hoàn thành 12/2016)
- Thời hạn thực
hiện dự án đầu tư dự kiến: 5 năm.
6. Địa điểm
thực hiện dự án:
Dự án dự kiến triển
khai trên phạm vi 10 tỉnh Trung Bộ gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Bình Định và Ninh Thuận;
7. Tổng mức
đầu tư dự kiến: 173 triệu USD
Trong đó:
- Vốn ODA do WB
tài trợ: 150 triệu USD
- Vốn đối ứng dự
kiến bằng 15,3% tổng số vốn đầu tư: 23 triệu USD
8. Nguồn vốn
và cơ chế tài chính trong nước đối với dự án:
- Giai đoạn
chuẩn bị dự án: Dùng nguồn vốn trong nước để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Áp
dụng cơ chế cấp phát từ ngân sách Nhà nước.
- Giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư: Dùng vốn vay ưu đãi của WB và vốn đối ứng để thực hiện dự án
đầu tư. Áp dụng cơ chế cấp phát từ ngân sách Nhà nước.
9. Hình thức
vay vốn ODA: Vốn vay ưu đãi từ nguồn IDA của WB.
10. Tổ chức
quản lý, thực hiện:
Thực hiện theo Nghị
định 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và Thông tư số 03/2007/TT-BKH
ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý chương trình, dự án ODA và các hướng dẫn của
nhà tài trợ, Việc tổ chức quản lý thực hiện dự án cũng tương tự như đối với dự
án Quản lý rủi ro thiên tai, cụ thể như sau:
- Bộ NN&PTNT
là cơ quan Chủ quản dự án, chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ dự án. Bộ
Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) và Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh trong
vùng dự án Chủ đầu tư các tiểu dự án, chịu trách nhiệm quyết định đầu tư các
tiểu dự án do mình quản lý.
- UBND tỉnh chịu
trách nhiệm toàn bộ phần đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư trong phạm vi
của tỉnh.
- Ban CPO là cơ
quan thực thi dự án, chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc việc thực hiện toàn bộ
dự án. Các Ban Quản lý tiểu dự án ở Bộ TN&MT và ở các tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý và thực thi các tiểu dự án và các Hợp phần do mình quản lý.
Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn xin gửi Đề cương chi tiết của dự án, đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
mục dự án theo kế hoạch năm tài khóa 2012 của Ngân hàng Thế giới.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban CPO;
- Lưu: VT, HTQT (NTĐ).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|