BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 3481/BNN-HTQT
V/v đăng ký danh mục Dự án cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn II, vay vốn Ngân hàng Thế
giới
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đang triển khai Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đồng bằng
sông Hồng theo Chương trình tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê
duyệt tại công văn số 804/TTg-QHQT ngày 17/6/2005, bao gồm 02 giai đoạn (giai
đoạn I tại 4 tỉnh và giai đoạn II tại 8 tỉnh). Đến nay, giai đoạn I đã được triển
khai với nhiều kết quả khả quan, trong đó nổi bật là sự thành công của mô hình
mới trong quản lý, vận hành, bảo dưỡng các Công ty cổ phần cấp nước thuộc dự
án; Số dân được sử dụng nước sạch là 42.000 người (chiếm khoảng 80% dân số xã),
bình quân lượng nước sử dụng 6,2 m3/hộ/tháng và giá nước bình quân
4.000đ/m3 với chất lượng nước đạt quy chuẩn Quốc gia, tỉ lệ đấu nối
đến từng gia đình đạt 83%; Mô hình mới trong quy trình vận hành và bảo dưỡng
(O&M), hoạt động vốn vay quay vòng vệ sinh hộ gia đình triển khai tốt với tỷ
lệ thu hồi vốn đạt 100%.
Căn cứ vào lĩnh vực ưu tiên sử dụng
vốn ODA, dựa trên đề xuất các dự án ưu tiên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trong đó nước sạch và vệ sinh nông thôn là một tiêu chí quan trọng
trong phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa và
bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó, phát triển nông thôn mới là Chương trình mục
tiêu Quốc gia quan trọng đang được triển khai theo Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ cũng đã chỉ đạo ưu tiên phát
triển cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, đưa việc giải quyết nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn trở thành một trong những Chương trình mục tiêu Quốc
gia quan trọng nhất từ nay đến 2020. Trên cơ sở đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn gửi kèm theo công văn này tới quý Bộ đề cương chi tiết Dự án cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn II với
một số nội dung chính như sau:
1. Tên dự án: Cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn II.
2. Tên nhà tài trợ:
Ngân hàng Thế giới (WB)
3. Cơ quan chủ quản dự án:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- UBND các tỉnh, thành phố: Bắc
Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và TP. Hà Nội.
4. Chủ dự án:
- Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý dự án Trung ương (CPO);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban quản lý dự án 8 tỉnh (PPMU): Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và TP. Hà Nội.
5. Địa điểm thực hiện: Tại 8
tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nam, Thanh Hóa và
TP. Hà Nội.
6. Thời gian hoạt động của dự
án: 5 năm (từ 2012 - 2016)
7. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của
dự án
7.1. Mục tiêu
Mục tiêu dài hạn:
- Nâng cao sức khỏe, điều kiện sống
cho người dân nông thôn thông qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch và vệ
sinh;
- Nâng cao nhận thức và thay đổi
hành vi của cộng đồng về bảo vệ môi trường, vệ sinh và vệ sinh cá nhân;
- Giảm tác động xấu do điều kiện cấp
nước và vệ sinh kém, tình trạng ô nhiễm môi trường trong cộng đồng nhằm nâng
cao sức khỏe của người dân nông thôn.
Mục tiêu ngắn hạn:
- Cung cấp nước sạch và nâng cao điều
kiện vệ sinh cho khoảng 240 xã của 08 tỉnh tham gia dự án, góp phần thực hiện
được mục tiêu của Chiến lược Quốc gia và Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước
sạch và vệ sinh nông thôn và góp phần xóa đói giảm nghèo;
- Đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch và
vệ sinh cho cộng đồng một cách đầy đủ, bền vững;
- Nâng cao hiểu biết và nhận thức
cho người dân về sử dụng nước sạch và các công trình vệ sinh, thay đổi các hành
vi vệ sinh nhằm nâng cao sức khỏe cho gia đình và cộng đồng;
- Nâng cao năng lực cộng đồng dân
cư trong việc xây dựng kế hoạch, quản lý công trình và nâng cao năng lực cho
chính quyền địa phương trong việc vận động, hỗ trợ cộng đồng thực hiện dự án một
cách hiệu quả. Góp phần nâng cao năng lực của ngành.
7.2. Kết quả chủ yếu của dự án
Dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn
đồng bằng sông Hồng giai đoạn II hướng đến xây dựng, cải tạo điều kiện tiếp cận
nước sạch và vệ sinh trực tiếp cho hơn 1,7 triệu người dân tại 240 xã thuộc 8 tỉnh
đồng bằng sông Hồng và các tỉnh lân cận, cụ thể:
- Xây dựng khoảng 192 công trình cấp
nước tập trung cho 240 xã;
- Xây dựng/cải tạo 1.440 công trình
vệ sinh công cộng;
- Xây dựng các công trình cấp nước
và vệ sinh hộ gia đình;
- Nâng cao ý thức và thay đổi hành
vi của người dân về sử dụng nước sạch và vệ sinh, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh
liên quan đến nguồn nước.
- Nâng cao năng lực quản lý, giám
sát và vận hành cho các cán bộ của Trung ương và địa phương trong lĩnh vực
CN&VSNT.
8. Tổng vốn của dự án:
Tổng kinh phí của dự án
Vốn vay Ngân hàng Thế giới:
Vốn đối ứng ngân sách:
Vốn đóng góp từ cộng đồng:
|
237.204.892 USD, trong đó
208.555.383 USD
9.434.132 USD
19.215.377 USD
|
9. Cơ chế tài chính:
- Vốn vay ODA: khoản vay từ IDA
(WB), Chính phủ Việt Nam sẽ đóng vai trò bên vay và ký hiệp định vay vốn.
Dự kiến nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ
IDA(WB) sẽ được Chính phủ vay để dùng một phần cấp phát cho các công trình cấp
nước tập trung (60% tổng vốn xây dựng), công trình vệ sinh công cộng, hỗ trợ hộ
nghèo/hộ chính sách theo quy định hiện hành, các hoạt động quản lý, nâng cao
năng lực và cấp phát cho tỉnh lập quỹ quay vòng vệ sinh; phần còn lại cho UBND
các tỉnh vay lại (30% tổng vốn xây dựng).
UBND tỉnh sẽ cho các Tổ chức kinh tế
vay lại. Các tổ chức kinh tế (Chủ đầu tư công trình chịu trách nhiệm vay và trả
nợ, tiền trả nợ được thực hiện thông qua việc thu hồi phí sử dụng nước của các
hộ sử dụng.
- Vốn đối ứng: Ngân sách Trung ương
bố trí vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án Trung ương để thực hiện nhiệm vụ ở cấp
Trung ương. Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng để thực hiện các hoạt động
dự án ở địa phương.
- Vốn cộng đồng đóng góp: sử dụng
cho xây dựng hệ thống cấp nước tập trung (khoảng 10% tổng vốn xây dựng).
10. Tổ chức và thực hiện dự án:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là Chủ quản dự án và sẽ chịu trách nhiệm chung đối với triển khai hoạt động
dự án.
- Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ dự
án. Trung tâm Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn sử dụng Ban quản
lý dự án Trung ương (viết tắt là CPO) làm đại diện chủ dự án để quản lý, điều
hành thực hiện dự án. CPO gồm Giám đốc, Phó Giám đốc, các cán bộ dự án và một số
nhân viên hỗ trợ khác. CPO có nhiệm vụ thực hiện, quản lý và giám sát dự án
theo Hiệp định Tín dụng giữa WB và Nhà nước Việt Nam, tổng hợp kế hoạch hoạt động
và hướng dẫn các Ban quản lý dự án tỉnh thực hiện.
- UBND các tỉnh tham gia dự án là
cơ quan chủ quản của các dự án thành phần và sẽ chịu trách nhiệm chung đối với
các hoạt động dự án ở tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh là
chủ đầu tư các dự án ở tỉnh, sử dụng Ban quản lý dự án tỉnh (viết tắt là PPMU)
đặt tại Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh. PPMU có
Giám đốc, kế toán, điều phối viên, cán bộ kỹ thuật và các cán bộ hỗ trợ khác.
PPMU chịu trách nhiệm quản lý, thực hiện, giám sát các hoạt động dự án ở tỉnh
và điều phối hiệu quả các hoạt động về dự án của các cơ quan liên quan trong tỉnh.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh mục Dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn II, thuộc Chương trình tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ Việt
Nam phê duyệt tại công văn số 804/TTg-QHQT ngày 17/6/2005 để đề nghị Ngân hàng
Thế giới tài trợ trong năm tài khóa 2012./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các Vụ KH, TC;
- Tổng cục Thủy lợi;
- Trung tâm QG NS&VSMTNT;
- Lưu: VT, HTQT (BCK).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đào Xuân Học
|