|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3212/NHNN-CSTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Ngân hàng Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đồng Tiến
|
Ngày ban hành:
|
08/05/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Theo đề nghị của Nhóm công tác Ngân hàng - Diễn đàn
Doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt
Nam, Ngân hàng Far East National chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh về việc thực hiện hoạt
động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) đối với khách
hàng theo quy định tại Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/3/2013 (Thông tư
04), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
1. Về xác định thời hạn chiết khấu:
Tại khoản 2 Điều 152 Bộ Luật dân sự
quy định khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu
tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định;
tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết
khấu là khoảng thời gian tính từ ngày tiếp theo của ngày TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đến ngày khách
hàng phải thực hiện nghĩa vụ cam kết mua lại hoặc đến ngày đến hạn thanh toán
toàn bộ số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng; giấy tờ có giá khác đó; tại
khoản 2 Điều 11 Thông tư 04 quy định thời hạn chiết khấu
do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá
thời hạn thanh toán còn lại của công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác; đối
với giấy tờ có giá khác do TCTD, chi nhánh NH nước ngoài khác phát hành, thời hạn
chiết khấu là dưới 01 năm. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài và khách
hàng thỏa thuận thời hạn chiết khấu theo đúng quy định của pháp luật.
2. Về khách hàng chiết khấu là pháp nhân, cá nhân nước ngoài
đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam:
Tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư
04 quy định khách hàng chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá
khác là người thụ hưởng công cụ chuyển nhượng được phép giao dịch tại Việt Nam,
chủ sở hữu giấy tờ có giá được phát hành trên lãnh thổ Việt Nam, trường hợp
khách hàng chiết khấu là pháp nhân, cá nhân nước ngoài thì phải đang hoạt động,
cư trú hợp pháp tại Việt Nam và có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của
Bộ luật dân sự về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân, cá nhân nước ngoài.
Theo đó, pháp nhân, cá nhân nước ngoài (trong đó bao gồm quỹ đầu tư nước ngoài)
đáp ứng được các yêu cầu trên thì được TCTD, chi nhánh NH nước ngoài xem xét thực
hiện chiết khấu.
3. Về điều kiện được thực hiện hoạt động chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác:
Tại khoản 2 Điều 90 Luật Các TCTD quy
định TCTD, chi nhánh, NH nước ngoài không được tiến hành bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi
trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng; tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 04 quy định TCTD, chi nhánh NH nước
ngoài được thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác khi
trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp có
ghi nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được thực hiện
hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khi trong Giấy phép
do Ngân hàng Nhà nước cấp không có nội dung cấp tín dụng dưới hình thức chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. Trường hợp, trong Giấy phép của
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài chưa có nội dung này, để đảm bảo hoạt động kinh
doanh không bị gián đoạn, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài cần thực hiện việc bổ
sung Giấy phép đối với các hoạt động nêu trên theo đúng quy định của pháp luật
4. Về nguyên tắc chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác:
Tại khoản 14 Điều 4 Luật Các TCTD
quy định hoạt động chiết khấu là một nghiệp vụ cấp tín dụng và thực hiện theo
nguyên tắc có hoàn trả; tại khoản 1 Điều 94 Luật Các TCTD
quy định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài
liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục
đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng. Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 04 quy định khách hàng phải sử dụng
tiền chiết khấu để thanh toán các giao dịch mà pháp luật không cấm, đảm bảo khả
năng tài chính để mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác hoặc thanh
toán đầy đủ số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng chiết khẩu.
Theo đó, trước khi quyết định nhận chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng
minh việc sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp, đảm bảo khả năng tài chính để hoàn
trả lại số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác cho
TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Đây là quy định của pháp luật bắt buộc các TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng nghiêm túc thực hiện.
5. Về loại công cụ chuyển nhượng khác được TCTD nhận chiết khấu:
- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04 quy
định TCTD, chi nhánh NH nước ngoài nhận chiết khấu các loại công cụ chuyển nhượng
sau: Hối phiếu đòi nợ; hối phiếu nhận nợ; séc; công cụ chuyển nhượng được
chiết khấu theo quy định của pháp luật. Tại khoản 2 Điều 5
Luật Các công cụ chuyển nhượng quy định căn cứ vào những nguyên tắc của
Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng luật này đối với các công cụ
chuyển nhượng khác. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định bộ
chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu thanh toán theo phương thức nhờ thu
(không kèm L/C), bộ chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu kèm L/C (thanh toán
ngay hoặc trả chậm)... là công cụ chuyển nhượng và được chiết khấu theo quy định
của pháp luật. Vì vậy, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài không được thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ xuất khẩu nêu trên theo quy định tại Thông tư 04.
- Tại Điều 3 Bộ luật dân sự quy
định trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận
thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập quán thì áp dụng quy định tương tự
của pháp luật. Tại khoản 3 Điều 759 Bộ luật dân sự quy
định trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật
này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự
giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu
quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tại khoản 4 Điều 3 Luật Các
TCTD quy định tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền
thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại do Phòng thương mại quốc tế ban hành hoặc
tập quán thương mại khác không trái với pháp luật Việt Nam. Tại khoản 2 Điều 90 Luật Các TCTD quy định TCTD, chi nhánh NH
nước ngoài không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt
động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng
Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài được
chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu theo tập quán thương mại quốc
tế nếu trong giấy phép hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài có quy định
được chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu không có hối phiếu.
6. Về đồng tiền chiết khấu:
Tại khoản 14 Điều 4 và khoản 1 Điều
94 Luật Các TCTD quy định chiết khấu là một nghiệp vụ cấp tín dụng và TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài phải yêu cầu khách hàng chứng minh mục đích sử dụng số
tiền chiết khấu hợp pháp, hiệu quả, khả năng tài chính của khách hàng; tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 04 quy định TCTD, chi nhánh
NH nước ngoài chiết khấu bằng ngoại tệ ghi trả trên công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác đối với khách hàng được phép thu và sử dụng ngoại tệ trên lãnh
thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc khách hàng sử
dụng tiền chiết khấu để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng
tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ. Theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài
yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh mục đích sử dụng số tiền chiết
khấu để thực hiện giao dịch, thanh toán được phép sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ
Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch bằng ngoại tệ; trên cơ sở
đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài xem xét quyết định nhận chiết khấu bằng ngoại
tệ đối với các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác ghi trả bằng ngoại tệ.
7. Về phương thức chiết khấu và quyền truy đòi công cụ chuyển
nhượng:
- Tại khoản 19 Điều 4 Luật Các TCTD
quy định chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán; tại Điều 10 Thông tư số 04 quy định TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài và khách hàng thỏa thuận lựa chọn các phương thức chiết
khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác sau: Mua có kỳ hạn và mua có bảo
lưu quyền truy đòi. Như vậy, các phương thức chiết khấu này nhằm đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả của hoạt động cấp tín dụng.
- Tại Điều 48, Điều 57, Điều 75 Luật
Các công cụ chuyển nhượng quy định người thụ hưởng có quyền truy đòi số
tiền theo quy định tại Điều 52 Luật này đối với những người có liên quan (người
ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình, những người có tên
trên công cụ chuyển nhượng) khi công cụ chuyển nhượng không được thanh toán.
Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người thụ hưởng trong hoạt động
thanh toán; theo đó, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài là người thụ hưởng thì có
quyền thỏa thuận truy đòi hoặc miễn truy đòi số tiền không được thanh toán và
các chi phí liên quan đến công cụ chuyển nhượng đối với những người có liên
quan theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố;
- Vụ TD; Vụ PC;
- Cơ quan TTGSNH;
- Lưu: VP, Vụ CSTT.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
Công văn 3212/NHNN-CSTT thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3212/NHNN-CSTT ngày 08/05/2013 thực hiện chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác do Ngân hàng Nhà nước ban hành
16.505
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|