NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 1275/NHNN-CSTT
V/v tham gia ý kiến dự thảo văn bản
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2009
|
Kính gửi: Các ngân hàng thương mại
Qua hơn 20 ngày thực
hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, theo ý kiến phản ánh của các ngân hàng thương mại
và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dự
thảo văn bản hướng dẫn một số điểm cụ thể về tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ
lãi suất.
Đề nghị các ngân
hàng thương mại cho ý kiến đối với nội dung dự thảo văn bản nêu trên và gửi gấp
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước 9h ngày 27/02/2009 để tổng hợp trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành. Ý kiến của các ngân hàng thương mại gửi về
theo địa chỉ: Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 49 Lý Thái
Tổ - Hà Nội, fax: (04). 38246953, điện thoại: (04). 38246955, email:
[email protected]
Kính mong sự hợp
tác của quý ngân hàng.
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu VP; Vụ CSTT.
|
TL.
THỐNG ĐỐC
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Nguyễn Ngọc Bảo
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/NHNN-CSTT
V/v hướng dẫn cụ thể một số điểm về cơ chế hỗ trợ lãi suất
|
Hà
Nội, ngày tháng 02 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
- Các ngân hàng thương mại
- Các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
|
Từ đầu tháng 02/2009
đến nay, các ngân hàng thương mại đã triển khai kịp thời và thực hiện việc cho
vay hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất,
kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm
2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo ý kiến của một số ngân hàng thương
mại và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điểm cụ thể về tổ chức thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất
như sau:
1. Đối với các ngân hàng thương mại:
1.1. Về việc lập giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất khi thực hiện giảm trừ số
lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất cho khách hàng:
- Giấy xác nhận hỗ
trợ lãi suất có những nội dung theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết: Số hợp đồng
tín dụng và thời điểm ký kết; tên và địa chỉ của khách hàng vay, ngân hàng
thương mại nơi cho vay; số tài khoản của khách hàng vay; mục đích sử dụng vốn
vay; kỳ hạn tính thu lãi cho vay (khoảng thời gian tính thu lãi); thời hạn cho
vay và thời hạn được hỗ trợ lãi suất; lãi suất cho vay; dư nợ cho vay được hỗ
trợ lãi suất; số lãi tiền vay phải trả tính theo lãi suất trong hợp đồng tín dụng;
số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng vay (ghi bằng số và bằng chữ);
ký tên và đóng dấu của khách hàng vay, ngân hàng thương mại (ký tên đối với
khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình).
- Giấy xác nhận hỗ
trợ lãi suất là chứng từ để kiểm tra, giám sát và lập Báo cáo tình hình thực hiện
hỗ trợ lãi suất tiền vay theo mẫu số 03, 04 Phụ lục kèm theo Thông tư số 02/2009/TT-NHNN;
giấy xác nhận được lập thành 02 bản, 01 bản lưu giữ vào hồ sơ tín dụng, 01 bản
gửi cho khách hàng vay.
- Lập giấy xác nhận
hỗ trợ lãi suất đối với từng lần thu lãi cho vay và thực hiện giảm trừ số lãi
tiền vay được hỗ trợ lãi suất hoặc lập theo định kỳ hàng tháng phù hợp với thời
hạn gửi báo cáo hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2. Phản ánh kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế
hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) và Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cho vay để xử
lý các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật về hỗ trợ lãi suất.
1.3. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất phù hợp với
quy định của pháp luật; đảm bảo chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp
với khả năng huy động vốn và mục tiêu định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2009; chấp hành đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh và quản lý ngoại hối.
1.4. Trả lời bằng văn bản cho khách hàng đối với trường hợp từ chối cho
vay, từ chối hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật, trong đó nêu rõ lý do
từ chối. Các văn bản từ chối này được lưu giữ vào hồ sơ tín dụng và gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố 01 bản để xử lý các vấn đề liên quan.
1.5. Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc thực hiện việc kiểm tra trước, trong
và sau khi cho vay đối với các khoản vay được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại
Thông tư số 02/2009/TT-NHNN và khoản 5 Điều 1 Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.6. Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tăng cường kiểm toán nội bộ đối với
các khoản vay được hỗ trợ lãi suất; nếu phát hiện có dấu hiệu lợi dụng cơ chế hỗ
trợ lãi suất để trục lợi, thì ngừng cho vay và hỗ trợ lãi suất, đồng thời báo
cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để thực hiện việc kiểm tra,
giám sát.
1.7. Thực hiện việc tuyên truyền cơ chế hỗ trợ lãi suất theo đúng quy định
của pháp luật; tránh hiện tượng tuyên truyền, quảng bá gây nên tình trạng cạnh
tranh thiếu lành mạnh, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tiền tệ và hoạt
động ngân hàng.
1.8. Theo dõi hàng ngày số dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất và số lãi tiền
vay hỗ trợ lãi suất, cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi có yêu cầu.
1.9. Xử lý một số trường hợp về hỗ trợ lãi suất phù hợp với quy định tại
Quyết định số 131/QĐ-TTg và Thông tư số 02/2009/TT-NHNN:
a) Các khoản cho
vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất phù hợp với
quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và khoản 3 Điều 1, Thông
tư số 02/2009/TT-NHNN:
- Các khoản cho
vay theo phương thức cho vay lưu vụ của ngân hàng thương mại đối với hộ gia
đình, cá nhân ở vùng chuyên canh trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với
các cây trồng ngắn hạn khác mà khoản vay đó sử dụng để chi phí sản xuất cho mùa
vụ trong năm 2009.
- Các khoản cho
vay theo cơ chế tín dụng thông thường bằng nguồn vốn được tài trợ, ủy thác của
các tổ chức quốc tế mà ngân hàng thương mại có tham gia theo cấu phần của dự án
ủy thác, tài trợ.
- Các khoản cho
vay được bảo lãnh theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại.
- Các khoản cho
vay phát sinh trong ngày 01 và 02 tháng 02 năm 2009, trước ngày Thông tư số 02/2009/TT-NHNN
có hiệu lực thực hiện.
- Các khoản cho
vay thuộc lĩnh vực xã hội hóa theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008, thì thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản cho vay
này theo Danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội theo Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các khoản cho
vay được ngân hàng thương mại điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b) Các khoản cho
vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất phù
hợp với quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg và khoản 4, Điều
1 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN:
- Các khoản cho
vay để thanh toán tiền ủy thác nhập khẩu và mua bán, kinh doanh ở trong nước
các mặt hàng tiêu dùng được nhập khẩu theo quy định tại điểm c
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN.
- Các khoản cho
vay để thanh toán các loại tiền thuế (thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thuế lợi tức doanh nghiệp …).
- Các khoản cho
vay để chế tác, mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
- Các khoản cho
vay đối với các chủ đầu tư tự thi công các dự án để hình thành tài sản cố định;
các khoản cho vay đối với chủ đầu tư để dự trữ vật tư, thanh toán cho bên thi
công mà theo hợp đồng kinh tế được ký kết chủ đầu tư không có trách nhiệm thực
hiện các chi phí xây lắp đó.
- Các khoản cho
vay để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo phương thức tạm nhập tái xuất.
c) Xử lý các trường
hợp khác:
- Các khoản cấp
tín dụng bằng đồng Việt Nam theo các hình thức không phải là cho vay như bao
thanh toán, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay bắt buộc
theo cơ chế bảo lãnh, thì không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất.
- Trường hợp khách
hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được cầm cố bằng giấy tờ có
giá (đồng Việt Nam, ngoại tệ), sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác:
Các ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ chiết khấu để khách hàng có vốn hoạt
động sản xuất, kinh doanh mà theo đó số tiền chiết khấu này không được thực hiện
hỗ trợ lãi suất; hoặc, yêu cầu khách hàng tính toàn bộ giá trị của tài sản cầm
cố này là vốn tự có ghi trong phương án sản xuất, kinh doanh, các ngân hàng
thương mại chỉ cho vay và thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với số tiền vay bằng
chênh lệch giữa nhu cầu vốn vay để sản xuất, kinh doanh và vốn tự có của khách
hàng (bao gồm cả giá trị của tài sản cầm cố).
- Việc giảm trừ số
lãi suất tiền vay hỗ trợ lãi suất được thực hiện đồng thời với việc thu lãi tiền
vay của ngân hàng thương mại. Trường hợp đến kỳ hạn thu lãi tiền vay mà khách
hàng chưa có khả năng trả nợ lãi, thì chưa thực hiện việc giảm trừ số lãi tiền
vay hỗ trợ lãi suất.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
a) Thực hiện kịp thời các nhiệm vụ được giao tại điểm đ khoản
2 Điều 4 Thông tư số 02/2009/TT-NHNN.
b) Chủ động tiếp nhận và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến
cơ chế hỗ trợ lãi suất theo phản ánh, khiếu nại của ngân hàng thương mại và
khách hàng vay trên địa bàn tỉnh, thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Định kỳ vào ngày 05 háng tháng, gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Chính sách tiền tệ) về tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất trên
địa bàn tỉnh, thành phố của tháng trước, bao gồm: Biểu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2009/TT-NHNN; tình hình thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất và đề
xuất biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng và PTT Nguyễn Sinh Hùng (để báo cáo);
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Các Vụ: Tín dụng, Tài chính – Kế toán, Các ngân hàng, Pháp chế, Sở Giao dịch,
Thanh tra NHNN;
- Lưu: VP, Vụ CSTT
|
THỐNG
ĐỐC
|