TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3967/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên facebook, google
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ và đầu
tư Tân Long
(Địa chỉ: Số 30 ngõ 310 đường Nghi Tàm, Phường Yên Phụ, Q. Tây Hồ, HN)
MST:
0101491611
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 221217/CV đề
ngày 22/12/2017 của Công ty TNHH dịch vụ và đầu tư Tân Long (sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp chính sách
thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Facebook, Google Cục thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Mục 1 Chương II Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định cụ thể về giá trị pháp lý
của thông điệp dữ liệu điện tử như sau:
"Điều 11. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận
giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu...
Điều 14. Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi
tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu;
cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác".
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế như sau:
"1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
- Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 sửa đổi bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng
hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan
thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản
tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện
thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc
bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan
thuế)...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 quy định:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục
2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương
II.
Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế
Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu
|
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT không
được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn
với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả
thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính thuế doanh
thu tính thuế
|
- Căn cứ Tiết a, Khoản 3 Điều 20 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định về khai
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài:
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính
trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà
thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc
khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền
cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu
trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai
quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp của bên Việt Nam.”
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, quy định:
+ Tại Tiết c Khoản 3 Điều 5 quy định về cấp và sử dụng
mã số thuế:
“3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể:
…
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp
thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã
số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng
với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt
Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế
thay cho các nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Khoản 4 Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế:
“4. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu
trừ nộp thay quy định tại điểm
g Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ
đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê
các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên
Việt Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).”
- Căn cứ công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 của Tổng
cục Thuế.
Căn cứ
các quy định nêu trên:
Trường hợp
Công ty mua dịch vụ quảng cáo trên Faccbook,
Google của nhà mạng nước ngoài nếu các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của Công ty Facebook, Google để xác
định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán...) là chính xác, có sự đảm bảo
đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin; các thông tin, dữ liệu điện tử này
được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết
và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:
1. Về ghi
nhận chi phí được trừ:
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao
động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ cho người bán, sau đó Công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản
ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của
cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định
cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty hoặc Quyết định về việc ủy quyền
của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng
từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các
tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền khi cần.
2. Về cấp
mã số thuế nhà thầu:
Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp
đồng với nhà thầu hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được cấp thêm một
mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho các nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư
này;
- Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp
thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp Bên Việt
Nam nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
3. Về kê
khai, nộp thuế:
- Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà
thầu trước khi thanh toán cho Facebook theo quy định.
- Trường hợp khoản tiền công ty thanh toán cho nhà thầu
chưa bao gồm các khoản thuế phải nộp và theo điều khoản hợp đồng, công ty phải
có trách nhiệm nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài thì công ty phải quy đổi sang
doanh thu đã bao gồm thuế để kê
khai và nộp thuế nhà thầu theo quy định.
- Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai
theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán
khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc
khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH dịch vụ và đầu
tư Tân Long được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- CCT Tây Hồ;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6,
3)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|