Kính gửi:
Tại công văn số 2739/VPCP-QHQT ngày
08 tháng 4 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Thủ tướng
Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA để kịp thời
ban hành ngay tại thời điểm Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Ngày 30 tháng 3 năm 2020 vừa qua, Hội
đồng châu Âu đã phê duyệt Hiệp định EVFTA, hoàn tất thủ tục pháp lý cuối cùng
theo quy trình phê chuẩn nội bộ của EU. Về phía Việt Nam, theo kế hoạch, Quốc hội
sẽ xem xét việc phê chuẩn Hiệp định EVFTA tại kỳ họp thứ 9 tới đây. Như vậy, Hiệp
định EVFTA có thể sẽ chính thức có hiệu lực đối với cả Việt Nam và EU trong
tháng 7 năm 2020.
Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Công Thương trân trọng đề nghị quý Cơ quan khẩn trương chủ động
xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA của cơ quan mình để kịp thời
ban hành khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Ngoài ra, để đảm bảo tính đồng bộ và
thống nhất giữa các cơ quan trung ương và địa phương nhằm bảo đảm việc thực thi
Hiệp định được hiệu quả và đầy đủ, Bộ Công Thương xin gửi kèm theo dự thảo Kế
hoạch thực hiện của Chính phủ và mẫu Kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương để
quý Cơ quan tham khảo trong quá trình xây dựng kế hoạch.
Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ
Phòng WTO và Đàm phán phương mại, Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công
thương, địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội (SĐT: 024.2220.2245; email:
[email protected]).
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý
Cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Lưu: VT, ĐB (2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
|
MẪU
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN EVFTA
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN
Hiệp
định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của ……….
(Kèm
theo Quyết định số………..)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ,
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp
lý
Nêu rõ cơ sở pháp lý là việc ký kết
Hiệp định Thương mại tự do EVFTA giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), việc
phê chuẩn và đi vào hiệu lực của Hiệp định.
2. Sự cần thiết
Nêu rõ sự cần thiết phải ban hành Kế
hoạch thực hiện đối với Bộ, ngành/Địa phương nhằm triển khai các cam kết các
nhiệm vụ theo Kế hoạch thực hiện của Chính phủ, phổ biến Hiệp định EVFTA tới
các đối tượng thụ hưởng từ đó tận dụng cơ hội và giảm thiểu tác động tiêu cực của
Hiệp định...
II. MỤC TIÊU, ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN, NGUỒN KINH PHÍ
Nêu rõ mục tiêu là triển khai Kế hoạch
của Thủ tướng Chính phủ theo đó đã có phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các
cơ quan, tổ chức liên quan, biện pháp chỉ đạo, điều hành và các biện pháp khác
triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này EVFTA...
Nêu rõ đối tượng áp dụng, phạm vi áp
dụng, lộ trình thực hiện và nguồn kinh phí, tổ chức thực hiện để triển khai cụ
thể các nhiệm vụ được giao phù hợp với nhiệm vụ, tình hình Bộ, ngành hoặc địa
phương.
Về lộ trình triển khai: Xây dựng lộ
trình theo các giai đoạn: (i) giai đoạn năm 2020 và (ii) giai đoạn 2021-2025
cho những nhiệm vụ của Bộ, ngành hoặc địa phương được giao trên cơ sở dự thảo Kế
hoạch thực hiện của Chính phủ như sau:
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về EVFTA và thị trường của các nước EU
a) Tăng cường phổ biến về EVFTA cho
các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như
nông dân, ngư dân, cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương, hiệp hội ngành
nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền
thông, trang thông tin điện tử, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình
phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi
hiệu quả EVFTA;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương lập danh sách các
hoạt động về phổ biến EVFTA trong phạm vi quản lý hoặc trách nhiệm của mình.
Danh sách hoạt động cần cụ thể, rõ ràng, có thời gian và dự kiến cơ quan triển
khai. Lưu ý để tránh trùng lặp, lãng phí và bảo đảm hiệu quả tuyên truyền tối
đa, cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Bộ Công Thương trong quá trình
triển khai các hoạt động tuyên truyền này.
b) Chú trọng tập huấn cho các cán bộ
thuộc cơ quan quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực như đầu tư, dịch vụ, hải
quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, nông, lâm,
ngư nghiệp, lao động, môi trường và cho doanh nghiệp về các quy định và cam kết
của EVFTA theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể, bảo đảm các doanh nghiệp
cũng như các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó
giúp việc thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương lập danh sách các
khóa hoặc nội dung tập huấn về EVFTA cần triển khai. Các khóa và nội dung tập
huấn cần cụ thể, rõ ràng; có thời gian và dự kiến cơ quan triển khai. Lưu ý để
tránh trùng lặp, lãng phí và bảo đảm hiệu quả tuyên truyền tối đa, cần phối hợp
chặt chẽ với cơ quan đầu mối là Bộ Công Thương trong quá trình triển khai các
hoạt động tuyên truyền này.
c) Thiết lập Đầu mối thông tin về
EVFTA tại Bộ Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội
dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương xác định cơ quan
đầu mối phụ trách về EVFTA của mình để phối hợp, hướng dẫn và đôn đốc triển
khai thực hiện EVFTA trong phạm vi quản lý và trách nhiệm của mình. Đầu mối này
cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương để bảo đảm hiệu quả thực hiện EVFTA một
cách xuyên suốt và thống nhất trên toàn quốc.
d) Củng cố mạng lưới, tăng cường năng
lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập
khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp
thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm
bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng
hóa của các nước EU.
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi
trách nhiệm và địa bàn phụ trách, xác định các hoạt động cụ thể liên quan đến
việc cung cấp thông tin, dự báo về thị trường XNK, thị trường trong nước.. chỉ
định các cơ quan phụ trách và thời gian triển khai rõ ràng.
2. Công tác xây
dựng pháp luật, thể chế
a) Các Bộ, ngành liên quan tiếp tục
thực hiện rà soát pháp luật trong quá trình thực thi Hiệp định và báo cáo Chính
phủ nếu có đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật khác để phù hợp
với yêu cầu của Hiệp định;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành trong phạm vi trách nhiệm của
mình lên danh sách các văn bản (nếu có) cần rà soát để đề xuất sửa đổi nếu thấy
cần thiết theo yêu cầu của Hiệp định. Nếu hiện chưa có văn bản nào thì đưa hoạt
động này là nhiệm vụ thường xuyên.
Về phía các địa phương có thể rà
soát các văn bản hiện hành do địa phương ban hành để bổ sung các nhiệm vụ cần
thiết để triển khai Hiệp định EVFTA trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật
và cam kết quốc tế.
b) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo đúng với
lộ trình đã quy định của EVFTA. Trong trường hợp cần thiết để thực hiện các cam
kết đúng thời hạn, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi trách
nhiệm của mình triển khai việc sửa đổi, ban hành các văn bản cần thiết để thực
thi Hiệp định EVFTA nhằm bảo đảm các văn bản này được ban hành kịp thời, phù hợp
với lộ trình cam kết trong EVFTA, giúp doanh nghiệp và người dân nhanh chóng tận
dụng được cơ hội của EVFTA.
c) Đảm bảo việc thực hiện cơ chế tham
vấn, lấy ý kiến các đối tượng có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách,
pháp luật;
d) Tiếp tục phối hợp EU để xây dựng,
hoàn thiện các thiết chế cần thiết để thực thi Hiệp định:
- Chỉ định đầu mối chung và các đầu mối
liên lạc cụ thể trong từng lĩnh vực để thực hiện trao đổi thông tin giữa Việt
Nam và EU và thực hiện các nghĩa vụ thông báo theo Hiệp định;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi trách
nhiệm của mình phối hợp với Bộ Công Thương xác định đầu mối cho từng lĩnh vực
và thông báo cho EU theo yêu cầu của Hiệp định.
- Chỉ định và thông báo về cơ quan đầu
mối của Việt Nam tham gia Ủy ban Thương mại của EVFTA, cơ quan đầu mối tham gia
Ủy ban thương mại, các Ủy ban chuyên ngành theo các chương; cơ quan đầu mối về
thông tin liên lạc giữa Việt Nam và EU về mọi vấn đề của Hiệp định; cơ quan điều
phối việc xây dựng đề xuất và tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật từ các nước EU
trong quá trình thực thi Hiệp định; cơ quan đầu mối điều phối việc thực thi Hiệp
định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ Công Thương để phối hợp chặt
chẽ với các đầu mối thực thi Hiệp định EVFTA, CPTPP... tại các bộ, ngành, địa
phương;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi trách
nhiệm của mình phối hợp với Bộ Công Thương xác định đầu mối cho từng lĩnh vực
và thông báo cho EU theo yêu cầu của Hiệp định.
- Chỉ định các cá nhân để xây dựng
danh sách trọng tài viên theo quy định của Hiệp định để xử lý các vụ việc giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa hai bên;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành có liên quan triển khai theo phạm
vi và trách nhiệm phụ trách của mình.
- Xây dựng cơ chế thành lập nhóm hoặc
các nhóm tư vấn trong nước bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại
diện cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức
người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường.
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi trách
nhiệm của mình phối hợp với Bộ Công Thương để triển khai hoạt động này.
3. Nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng các chương trình hỗ trợ,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, phù hợp với cam kết quốc tế; đồng
thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt
hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực thi Hiệp định; hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực
và toàn cầu;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học,
công nghệ trong sản xuất kinh doanh nâng cao năng suất lao động tại doanh nghiệp
và các ngành sản xuất;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tỉnh khả thi của kế hoạch
đề ra.
c) Tập trung cơ cấu lại công nghiệp,
tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa
học - công nghệ, an toàn, thân thiện với môi trường;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
d) Tăng cường các biện pháp, cơ chế
khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với
doanh nghiệp nội địa, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
đ) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài
chính...
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
4. Chủ trương
và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại
cơ sở doanh nghiệp
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật điều chỉnh các quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với các tiêu
chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, trong đó có việc xây
dựng nghị định hướng dẫn thực thi Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 và sửa đổi
Luật Công đoàn;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
b) Thúc đẩy việc sớm phê chuẩn Công ước
87 (về tự do liên kết và quyền tổ chức) và Công ước 105 (về lao động cưỡng bức)
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi phụ trách
và trách nhiệm của mình chủ động xác định rõ các nhiệm vụ cần triển khai.
5. Chính sách
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Xây dựng và ban hành đồng bộ các
chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, dạy nghề để chuyển đổi
nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm... để giúp người lao động bị
mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh
tranh;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
b) Đánh giá những tác động của EVFTA
đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội... và đề xuất các giải pháp để có thể thực
hiện hiệu quả EVFTA;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình triển khai việc nghiên cứu, đánh giá tác động của
EVFTA trong phạm vi quản lý và trách nhiệm của mình.
c) Tiếp tục thúc đẩy thực thi đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định đa phương về môi trường, bảo tồn
và bảo vệ động thực vật hoang dã mà Việt Nam đã tham gia; chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học;
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai
báo và không theo đúng quy định và thương mại động thực vật hoang dã bị khai
thác trái phép.
Ghi chú: Đối với hoạt động này, các Bộ, ngành hoặc địa phương trong phạm vi quản
lý và trách nhiệm của mình xác định cụ thể các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện,
chỉ rõ cơ quan và khung thời gian thực hiện, bảo đảm tính khả thi của kế hoạch
đề ra.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH CHI TIẾT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) NĂM 2020 -
2025
SỐ TT
|
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
NGUỒN KINH PHÍ
|
Giai đoạn 1: Năm
2020
|
Nhóm 1: Công tác
xây dựng pháp luật
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2: Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường các nước EU
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3: Công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4: Công tác
về chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người
lao động tại cơ sở doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5: Công tác
về chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
Giai đoạn 2: Năm
2021-2025
|
Nhóm 1: Công tác
xây dựng pháp luật
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2: Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường các nước EU
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3: Công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4: Công tác
về chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người
lao động tại cơ sở doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5: Công tác
về chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
(Kèm
theo Báo cáo số /BC-CP ngày tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ)
DỤ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN EVFTA
Theo Điều 76 của Luật
Điều ước quốc tế 2016, Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
EVFTA, phê duyệt kế hoạch thực hiện, quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành hoặc
biện pháp khác để thực hiện EVFTA. Theo đó, Bộ Công Thương sẽ xây dựng kế hoạch
thực hiện EVFTA, lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và trình Thủ
tướng Chính phủ sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Ngoại
giao về việc EVFTA có hiệu lực.
Trên cơ sở đó, Kế hoạch của Chính phủ
về thực hiện Hiệp định dự kiến bao gồm các định hướng và nội dung chính cơ bản
như sau:
I. MỤC TIÊU
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng
Kế hoạch thực hiện EVFTA nhằm phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cho các cơ quan,
tổ chức liên quan, quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành và các biện pháp
khác triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả Hiệp định này.
II. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong
thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến thông tin về EVFTA và thị trường của các nước EU
a) Tăng cường phổ biến về EVFTA cho
các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như
nông dân, ngư dân, cơ quan quản lý cấp trung ương và địa phương, hiệp hội ngành
nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền
thông, trang thông tin điện tử, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình
phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi
hiệu quả EVFTA;
b) Chú trọng tập huấn cho các cán bộ
thuộc cơ quan quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực như đầu tư, dịch vụ, hải
quan, mua sắm của Chính phủ, phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ, nông, lâm,
ngư nghiệp, lao động, môi trường và cho doanh nghiệp về các quy định và cam kết
của EVFTA theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể, bảo đảm các doanh nghiệp
cũng như các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước hiểu rõ, hiểu đúng, từ đó
giúp việc thực thi Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả;
c) Thiết lập Đầu mối thông tin về
EVFTA tại Bộ Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội
dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định;
d) Củng cố mạng lưới, tăng cường năng
lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập
khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp
thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam có thể kịp thời nắm
bắt các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng
hóa của các nước EU.
2. Công tác xây dựng
pháp luật, thể chế
a) Các Bộ, ngành liên quan tiếp tục
thực hiện rà soát pháp luật trong quá trình thực thi Hiệp định và báo cáo Chính
phủ nếu có đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật khác để phù hợp
với yêu cầu của Hiệp định;
b) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo đúng với
lộ trình đã quy định của EVFTA. Trong trường hợp cần thiết để thực hiện các cam
kết đúng thời hạn, áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
c) Đảm bảo việc thực hiện cơ chế tham
vấn, lấy ý kiến các đối tượng có liên quan trong quá trình xây dựng chính sách,
pháp luật;
d) Xây dựng Đề án thiết lập cơ quan
phụ trách việc thực thi Hiệp định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ
Công Thương để phối hợp chặt chẽ với các đầu mối thực thi EVFTA, CPTPP... tại
các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo việc thực thi được hiệu quả và đầy đủ.
đ) Tiếp tục phối hợp EU để xây dựng,
hoàn thiện các thiết chế cần thiết để thực thi Hiệp định:
- Chỉ định đầu mối chung và các đầu mối
liên lạc cụ thể trong từng lĩnh vực để thực hiện trao đổi thông tin giữa Việt
Nam và EU và thực hiện các nghĩa vụ thông báo theo Hiệp định;
- Chỉ định và thông báo về cơ quan đầu
mối của Việt Nam tham gia Ủy ban Thương mại của EVFTA, cơ quan đầu mối tham gia
Ủy ban thương mại, các Ủy ban chuyên ngành theo các chương; cơ quan đầu mối về
thông tin liên lạc giữa Việt Nam và EU về mọi vấn đề của Hiệp định; cơ quan điều
phối việc xây dựng đề xuất và tiếp nhận các hỗ trợ kỹ thuật từ các nước EU
trong quá trình thực thi Hiệp định; cơ quan đầu mối điều phối việc thực thi Hiệp
định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ Công Thương để phối hợp chặt
chẽ với các đầu mối thực thi Hiệp định EVFTA, CPTPP... tại các bộ, ngành, địa
phương;
- Chỉ định các cá nhân để xây dựng
danh sách trọng tài viên theo quy định của Hiệp định để xử lý các vụ việc giải
quyết tranh chấp phát sinh giữa hai bên;
- Xây dựng cơ chế thành lập nhóm hoặc
các nhóm tư vấn trong nước bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại
diện cân bằng giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức
người lao động và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường.
Dự kiến cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Nhóm tư vấn này như sau:
+ Đại diện Bộ Công Thương giữ vai trò
điều phối chung, với sự tham gia và phối hợp của đại diện các Bộ gồm Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên
và Môi trường (với tư cách phó thường trực của bộ phận điều phối).
+ Cơ quan thường trực (đóng vai trò
là Ban thư ký của Nhóm tư vấn) là một cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương.
+ Các thành phần còn lại của Nhóm tư
vấn gồm một số tổ chức đại diện của người lao động và người sử dụng lao động,
doanh nghiệp và các tổ chức về lao động hoặc môi trường.
+ Nhóm tư vấn có trách nhiệm tư vấn về
việc thực hiện Chương Thương mại và Phát triển bền vững của EVFTA và báo cáo
lên Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững (được thành lập theo Chương Thương
mại và Phát triển bền vững của Hiệp định).
3. Nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Xây dựng các chương trình hỗ trợ,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngành hàng, doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, phù hợp với cam kết quốc tế; đồng
thời, chuẩn bị những giải pháp ứng phó, hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt
hàng chịu tác động lớn, trực tiếp từ việc thực thi Hiệp định; hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực
và toàn cầu;
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học,
công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động tại doanh nghiệp
và các ngành sản xuất;
c) Tập trung cơ cấu lại công nghiệp,
tạo nền tảng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa
học - công nghệ, an toàn, thân thiện với môi trường;
d) Tăng cường các biện pháp, cơ chế
khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với
doanh nghiệp nội địa, góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng;
đ) Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là trong ngành kỹ thuật - công nghệ, luật, tài
chính...
4. Chủ trương và
chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở
doanh nghiệp
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp
luật điều chỉnh các quan hệ lao động, tiêu chuẩn lao động phù hợp với các tiêu
chuẩn, cam kết, công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, trong đó có việc xây
dựng nghị định hướng dẫn thực thi Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019 và sửa đổi
Luật Công đoàn;
b) Thúc đẩy việc sớm phê chuẩn Công ước
87 (về tự do liên kết và quyền tổ chức) và Công ước 105 (về lao động cưỡng bức)
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
5. Chính sách an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Xây dựng và ban hành đồng bộ các
chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, dạy nghề để chuyển đổi
nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm... để giúp người lao động bị
mất việc làm do các doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh
tranh;
b) Đánh giá những tác động của EVFTA
đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội... và đề xuất các giải pháp để có thể thực
hiện hiệu quả EVFTA;
c) Tiếp tục thúc đẩy thực thi đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định đa phương về môi trường, bảo tồn
và bảo vệ động thực vật hoang dã mà Việt Nam đã tham gia; chú trọng công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học;
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai
báo và không theo đúng quy định và thương mại động thực vật hoang dã bị khai
thác trái phép.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
- Chính phủ giao các Bộ, ngành triển
khai nghiêm túc và theo đúng lộ trình các nội dung thuộc phạm vi phụ trách
trong Kế hoạch của Chính phủ về thực hiện EVFTA và báo cáo định kỳ về kết quả
thực hiện.
- Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa
phương và các tổ chức đại diện doanh nghiệp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Kế hoạch của Chính phủ; định kỳ trước ngày 30 tháng
11 hàng năm, gửi báo cáo cho Bộ Công Thương để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện và kiến nghị các biện pháp cần thiết, bảo đảm
Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
lấy từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp
khác. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các cơ quan có liên
quan xây dựng và bố trí nguồn ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch này, nếu cần thấy sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch,
các bộ, ngành, địa phương chủ động báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời sao gửi
Bộ Công Thương, để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
TIỂU PHỤ LỤC
MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN EVFTA
STT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Công tác tuyên truyền,
phổ biến thông tin về EVFTA và thị trường của các nước đối tác EVFTA
|
1.1
|
Tổ chức phổ biến, tập huấn chuyên sâu về EVFTA tới
các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trung ương, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp
và người dân
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính phủ, Sở Công
Thương các tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp việt Nam (VCCI), các hiệp hội
doanh nghiệp
|
Các hội thảo, khóa đào tạo theo từng khu vực
|
Năm 2020-2021
|
1.2
|
Tuyên truyền và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới
thiệu và nghiên cứu về EVFTA và việc tham gia của Việt Nam, định hướng dư luận
xã hội tiếp cận tích cực với những thay đổi khi tham gia EVFTA
|
Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các Bộ, ngành, địa phương, VCCI
|
Các bài viết, bài nói, ấn phẩm
|
Trong quá trình thực thi Hiệp định
|
1.3
|
Tăng cường cung cấp thông tin cho doanh nghiệp
thông qua hệ thống các thương vụ, trung tâm thông tin, trung tâm xúc tiến
thương mại... về các yêu cầu kỹ thuật, quy định, thực tiễn về quản lý xuất nhập
khẩu hàng hóa và phòng vệ thương mại của các nước EU
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành, Đoàn Đàm phán Chính phủ
|
Các bài viết, bài nói, ấn phẩm, số liệu
|
Trong quá trình thực thi Hiệp định
|
1.4
|
Thiết lập đầu mối thông tin về EVFTA để cung cấp
thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội dung cam kết và các vấn đề có liên
quan đến EVFTA
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
2020
|
2
|
Xây dựng pháp luật, thể
chế
|
2.1
|
Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để
chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ, hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
|
Bộ Tư pháp
|
Các Bộ, ngành, địa phương
|
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
Năm 2020
|
2.2
|
Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
và trình các cấp có thấm quyển phê duyệt ban hành theo đúng với lộ trình đã
quy định của EVFTA:
|
2.2.1
|
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật
|
2021
|
2.2.2
|
Luật Kinh doanh Bảo hiểm sửa đổi năm 2010
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật Kinh doanh bảo
hiểm (sửa đổi)
|
2021
|
2.2.3
|
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định
chi tiết và biện pháp thi thành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08 nói trên
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định của Chính phủ
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.2.4
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
131/2007/QĐ-TTg ngày 9/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam
|
Bộ Xây dựng
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.3
|
Ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật và
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành theo đúng với lộ trình đã quy
định của EVFTA:
|
2.3.1
|
Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung Nghị
định hướng dẫn thực thi Hiệp định CPTPP về đấu thầu để hướng dẫn riêng với những
gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của EVFTA
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.3.2
|
Nghị định về hàng tân trang, tái chế tạo
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
|
3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.3.3
|
Nghị định về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện EVFTA
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.3.4
|
Nghị định hướng dẫn quy trình đăng ký chứng nhận
loại gạo xuất khẩu vào EU để được hưởng ưu đãi hạn ngạch thuế quan
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.3.5
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc chỉ định
cơ quan đầu mối để thực thi EVFTA cũng như các Chương của Hiệp định; cơ quan
đầu mối tham gia Ủy ban thương mại, các ủy ban chuyên ngành theo các chương;
cơ quan đầu mối về thông tin liên lạc giữa Việt Nam và EU về mọi vấn đề của
Hiệp định; cơ quan điều phối việc xây dựng đề xuất và tiếp nhận các hỗ trợ kỹ
thuật từ các nước EU trong quá trình thực thi Hiệp định; cơ quan đầu mối điều
phối việc thực thi Hiệp định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ
Công Thương để phối hợp chặt chẽ với các đầu mối thực thi EVFTA, CPTPP... tại
các bộ, ngành, địa phương.
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Nghị định của Chính phủ/ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.4
|
Thiết lập cơ chế đầu mối điều phối việc thực thi
Hiệp định FTA thế hệ mới, trong đó có EVFTA, đặt tại Bộ Công Thương để phối hợp
chặt chẽ với các đầu mối thực thi EVFTA, CPTPP... tại các Bộ, ngành, địa
phương.
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Đề án trình Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2020
|
2.5
|
Tiến hành các thủ tục gia nhập các điều ước quốc
tế:
|
2.5.1
|
Hiệp định UNECE 1958
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình phê chuẩn hiệp ước quốc tế
|
Khi Hiệp định có hiệu lực
|
2.5.2
|
Hiệp ước về Quyền tác giả của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WCT)
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình phê chuẩn hiệp ước quốc tế
|
Năm 2022[1]
|
2.5.3
|
Hiệp ước về Biểu diễn và bản ghi âm của Tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới (WPPT)
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình phê chuẩn hiệp ước quốc tế
|
Năm 2022[2]
|
2.6
|
Trình phê chuẩn Công ước 87 (về tự do liên kết và
quyền tổ chức) và Công ước 105 (về xóa bỏ lao động cưỡng bức) của ILO
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Tờ trình phê chuẩn hiệp ước quốc tế
|
Năm 2020 - Năm 2023
|
2.7
|
Xây dựng cơ chế thành lập nhóm hoặc các nhóm tư vấn
trong nước bao gồm các tổ chức đại diện độc lập, bảo đảm sự đại diện cân bằng
giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm tổ chức người lao động
và người sử dụng lao động, doanh nghiệp và các tổ chức môi trường.
|
Bộ Công thương
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2020
|
3
|
Nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển nguồn nhân lực
|
3.1
|
Xây dựng các chương trình phát triển thị trường
cho các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng và lợi thế của Việt Nam vào các nước
EVFTA
|
Bộ Công Thương
|
Các Bộ, ngành có liên quan, VCCI, các hiệp hội
doanh nghiệp
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương
|
Năm 2020
|
3.3
|
Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý và cơ
quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của EVFTA
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Khóa đào tạo, tập huấn, ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn
|
Trong quá trình thực thi Hiệp định
|
4
|
Chủ trương và chính
sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở
doanh nghiệp
|
1
|
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
cơ quan quản lý nhà nước về lao động; hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động đối thoại,
thương lượng tại doanh nghiệp, các thiết chế hòa giải, trọng tài lao động
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Các lớp tập huấn
|
Trong quá trình thực thi Hiệp định
|
5
|
Chính sách an sinh xã
hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
5.1
|
Tiếp tục đánh giá định lượng những tác động của EVFTA
đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội... và kiến nghị các biện pháp phù hợp
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Trong quá trình thực thi Hiệp định
|
5.2
|
Triển khai các biện pháp chống lại các hành vi
đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo đúng quy định,
và thương mại động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ
|
Thường xuyên
|
STT
|
Bộ, Cơ quan ngang bộ
|
1
|
Bộ Quốc Phòng
|
2
|
Bộ Công An
|
3
|
Bộ Nội Vụ
|
4
|
Bộ Tài chính
|
5
|
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
6
|
Bộ Y tế
|
7
|
Bộ Công Thương
|
8
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
9
|
Bộ Tài nguyên và Môi
trường
|
10
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
|
11
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
12
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
13
|
Bộ Lao động, Thương
Binh và Xã hội
|
14
|
Bộ Tư pháp
|
15
|
Bộ Ngoại giao
|
16
|
Bộ Xây dựng
|
17
|
Bộ Giao thông vận tải
|
18
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
19
|
Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
|
20
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
21
|
Đài Truyền hình Việt
Nam
|
22
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
23
|
Ủy ban dân tộc
|
24
|
Ủy ban Quản lý vốn Nhà
nước tại Doanh nghiệp
|
25
|
Thanh tra Chính phủ
|
26
|
Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam
|
27
|
Viện Hàn lâm KH và Công
Nghệ Việt Nam
|
28
|
Bảo hiểm xã hội
|
29
|
VPCP
|
|
Tỉnh/Thành Phố
|
|
|
1
|
Hà Giang
|
34
|
Quảng Ngãi
|
2
|
Cao Bằng
|
35
|
Bình Định
|
3
|
Bắc Kạn
|
36
|
Phú Yên
|
4
|
Lạng Sơn
|
37
|
Khánh Hòa
|
5
|
Tuyên Quang
|
38
|
Ninh Thuận
|
6
|
Thái Nguyên
|
39
|
Bình Thuận
|
7
|
Phú Thọ
|
40
|
Kon Tum
|
8
|
Bắc Giang
|
41
|
Gia Lai
|
9
|
Quảng Ninh
|
42
|
Đắk Lắk
|
10
|
Lào Cai
|
43
|
Đắc Nông
|
11
|
Yên Bái
|
44
|
Lâm Đồng
|
12
|
Điện Biên
|
45
|
Bình Phước
|
13
|
Hòa Bình
|
46
|
Bình Dương
|
14
|
Lai Châu
|
47
|
Đồng Nai
|
15
|
Sơn La
|
48
|
Tây Ninh
|
16
|
Bắc Ninh
|
49
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
17
|
Hà Nam
|
50
|
TP. Hồ Chí Minh
|
18
|
Hà Nội
|
51
|
Long An
|
19
|
Hải Dương
|
52
|
Đồng Tháp
|
20
|
Hải Phòng
|
53
|
Tiền Giang
|
21
|
Hưng Yên
|
54
|
An Giang
|
22
|
Nam Định
|
55
|
Bến Tre
|
23
|
Ninh Bình
|
56
|
Vĩnh Long
|
24
|
Thái Bình
|
57
|
Trà Vinh
|
25
|
Vĩnh Phúc
|
58
|
Hậu Giang
|
26
|
Thanh Hóa
|
59
|
Kiên Giang
|
27
|
Nghệ An
|
60
|
Sóc Trăng
|
28
|
Hà Tĩnh
|
61
|
Bạc Liêu
|
29
|
Quảng Bình
|
62
|
Cà Mau
|
30
|
Quảng Trị
|
63
|
Cần Thơ
|
31
|
Thừa Thiên Huế
|
|
|
32
|
Đà Nẵng
|
|
|
33
|
Quảng Nam
|
|
|
[1] Theo cam kết trong Hiệp định CPTPP
(có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019). Việt Nam phải gia nhập Hiệp ước này
sau 3 năm kể từ khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực.
[2] Theo cam kết trong Hiệp định CPTPP
(có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019), Viêt Nam phải gia nhập Hiệp ước này
sau 3 năm kể từ khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực.