ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 20/UBDT-CSDT
V/v Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá,
trợ cước vận chuyển năm 2008
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh miền
núi, các tỉnh có miền núi và các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ
|
Căn cứ Nghị định số
20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP về việc bổ sung, sửa đổi
một số điều của Nghị định số 20; Thông tư liên tịch số
07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công thương), Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc), Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn thi hành Nghị định số 20; Quyết định số
1569/QĐ-TTg ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách
Nhà nước năm 2008; Quyết định số 3658/QĐ-BTC ngày 20/11/2007 của Bộ Tài chính về
việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2008; Quyết định số
187/QĐ-BKH ngày 19/11/2007 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư phát triển thuộc
Ngân sách nhà nước năm 2008. Sau khi thống nhất với Hội đồng Dân tộc của Quốc hội,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Ủy ban Dân tộc ban hành văn
bản hướng dẫn thực hiện Chính sách trợ giá, trợ cước năm 2008 như sau:
I. TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC
CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH:
1. Đối tượng, địa
bàn:
- Những người đang
sinh sống trên địa bàn được công nhận là miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số
05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực
vùng dân tộc thiểu số và Miền núi theo trình độ phát triển.
- Đối với những địa
bàn thuận lợi về giao thông, thị trường phát triển, xét thấy nếu các mặt hàng
không được trợ cước vận chuyển nhưng vẫn không làm biến động giá thì Ủy ban
nhân dân tỉnh có thể quyết định không trợ cước vận chuyển để tập trung kinh phí
trợ giá, trợ cước cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
2. Mặt hàng và
cự ly trợ cước vận chuyển:
a. Căn cứ vào nguồn vốn
Trung ương cân đối trong ngân sách địa phương cho các tỉnh; trên cơ sở đánh giá
hiệu quả việc trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách xã hội; trợ cước tiêu
thụ nông sản do đồng bào sản xuất; trợ cước vận chuyển giống thủy sản, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thực hiện các mặt hàng
chính sách, sản phẩm hàng hóa được trợ cước vận chuyển để tiêu thụ, trợ cước vận
chuyển giống thủy sản phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b. Theo quy định hiện
tại (Nghị định số 20 và 02 của Chính phủ) các mặt hàng được trợ cước vận chuyển
từ tỉnh đến Trung tâm cụm xã. Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
và chỉ đạo của Quốc hội tại Mục 5 Phần III Nghị quyết số
19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 và Quyết định số
15/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, Ủy ban nhân dân
các tỉnh có thể quyết định cự ly trợ cước vận chuyển đến trung tâm xã.
c. Đối với Trợ cước vận
chuyển giống thủy sản:
- Đối tượng thụ hưởng:
Đồng bào sống ở khu vực III miền núi, hải đảo và
vùng đồng bào dân tộc.
- Những giống thủy
sản được trợ cước vận chuyển: Tùy theo tình hình thực
tế, địa phương quyết định.
- Tổ chức thực hiện:
+ Căn cứ vào thực tế
của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện, năng lực
thực hiện trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả và chi phí thấp.
+ Trước khi thực hiện
các doanh nghiệp phải lập phương án kinh doanh cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định (Điểm 3 Điều 25 Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Chính
phủ).
d. Phát hành
sách: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
II. TRỢ CƯỚC VẬN
CHUYỂN TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
1. Về địa bàn:
Ưu tiên mua sản phẩm
hàng hóa sản xuất ở khu vực III (bao gồm các xã, bản khu vực III và các xã khu
vực II liền kề khu vực III).
2. Về mặt hàng:
Các địa phương căn cứ
vào sản phẩm hàng hóa thực tế trên địa bàn tỉnh để lựa chọn một số mặt hàng có
tỷ trọng lớn so với các sản phẩm khác trong vùng hoặc sản phẩm mà việc tiêu thụ
có tác động quan trọng đến ổn định đời sống khuyến khích phát triển sản xuất của
nhân dân trong vùng được trợ cước vận chuyển cho phù hợp, hiệu quả.
3. Về cự ly, trợ
cước vận chuyển: Thực hiện theo (Điểm b, Mục 2, Phần
I) của văn bản hướng dẫn này.
4. Tổ chức thực
hiện: Thực hiện như hướng dẫn đối với trợ cước vận
chuyển giống thủy sản (Điểm c, Mục 2, Phần I) của văn bản hướng dẫn này.
III. VỀ MỨC TRỢ
GIÁ, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN CÁC MẶT HÀNG:
Căn cứ quy định tại Điểm d, e Khoản 1 Mục V Thông tư 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT
ngày 12/8/2002 của liên Bộ hướng dẫn thi hành Nghị định 02/2002/NĐ-CP ngày
03/01/2002 và Nghị định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Chính phủ; Quyết định
số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, trước khi thực hiện các đơn vị cung ứng
các mặt hàng chính sách và thu mua nông sản xây dựng mức trợ giá, trợ cước đối
với từng mặt hàng, sản phẩm được trợ giá, trợ cước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
IV. VỀ KINH PHÍ
Căn cứ tổng mức kinh
phí được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trên cơ sở Chính
sách trợ giá, trợ cước (mặt hàng, sản phẩm, định mức, cự ly vận chuyển, địa
bàn, đối tượng thụ hưởng Chính sách trợ giá, trợ cước…); Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức kinh phí đảm bảo thực hiện
chính sách trợ giá, trợ cước, trong đó cần ưu tiên thực hiện chính sách cho đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn.
V. CẤP PHÁT, THANH
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
Cơ chế cấp phát,
thanh quyết toán kinh phí trợ giá, trợ cước thực hiện theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
1. Giống cây trồng là
mặt hàng được trợ giá và trợ cước vận chuyển với mức trợ giá lớn; Phân bón là mặt
hàng được trợ cước vận chuyển với khối lượng và kinh phí lớn, do đó chứng từ
mua phải xác định được nguồn gốc, chứng từ bán phải có danh sách và chữ ký của
người mua trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, giá mua. Bản kê có xác nhận của
trưởng thôn, bản và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
2. Các mặt hàng được
trợ cước vận chuyển: Bao gồm các mặt hàng chính sách xã hội, giống thủy sản và
tiêu thụ sản phẩm, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thủ tục xác định khối lượng
thực tế tiêu thụ ở từng địa bàn để làm cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra và
thanh quyết toán kinh phí.
VI. CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHỈ ĐẠO, TUYÊN TRUYỀN, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO:
1. Trên cơ sở tổng mức
kinh phí được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các đơn vị thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thực
hiện theo các quy định hiện hành: Lập phương án triển khai thực hiện đối với
các mặt hàng được trợ giá, trợ cước năm 2008 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi quyết định phê duyệt phương án thực hiện trợ giá, trợ cước các mặt hàng năm
2008 về Ủy ban Dân tộc trước ngày 15/3/2008 để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Kinh phí tuyên
truyền, quản lý, kiểm tra thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước trên địa bàn tỉnh
do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông báo công
khai đến xã, bản được thụ hưởng chính sách. Các điểm bán hàng phải có biển hiệu,
niêm yết giá bán các mặt hàng chính sách để nhân dân biết, tham gia giám sát thực
hiện Chính sách.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển chính sách đến từng điểm bán hàng
theo đúng các quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và Nghị định
02/2002/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo đồng bào các dân tộc sống ở địa bàn miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc được mua các mặt hàng thuộc diện chính sách
đúng số lượng, đúng giá quy định, đảm bảo chất lượng đúng điểm quy định, bán được
sản phẩm với giá hợp lý tại điểm quy định. Xử lý nghiêm minh các sai phạm, đặc
biệt là các hành vi gian lận trong kê khai thanh toán kinh phí trợ giá, trợ cước;
chống lãng phí thất thoát ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về kết quả thực hiện (Điểm 5 Mục V Thông tư liên tịch
số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho Ban Dân tộc (Ban Dân tộc - Miền núi; Ban Dân tộc - Tôn giáo) chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng phương án và tổ chức thực hiện theo kế
hoạch đã xây dựng và phương án được phê duyệt.
Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định, trên cơ sở báo cáo
định kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc chủ trì theo dõi, tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trên đây là nội dung
cơ bản hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2008; Quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc. Ủy ban nhân dân tỉnh phải phản ánh kịp
thời về Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- VP Chính phủ;
- HĐ DT Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công thương;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Y tế;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Tổng công ty PHSVN;
- Cơ quan thường trực khu vực Tây Nam Bộ;
- Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc;
- Cơ quan thường trực khu vực Tây Nguyên;
- Bộ trưởng - Chủ nhiệm;
- Các phó Chủ nhiệm;
- Ban Dân tộc các tỉnh;
- Lưu: VT, CSDT (10).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Hà Hùng
|