TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1961/CT-TTHT
V/v thuế
GTGT của dịch vụ quảng cáo tại nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020
|
Kính gửi: Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1099/PC-TCT ngày
27/12/2019 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Đào Hồng Nhung ở Hà Nội
(phiếu hỏi đáp số 241219-5) do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến
(sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về thuế suất cho việc cung cấp dịch vụ tại nước
ngoài.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như
sau:
+ Tại khoản 1, Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%.
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; bán, cung ứng cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định
của pháp luật:
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
... Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt
Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp
dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần
giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải
có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở
ngoài Việt Nam”.
+ Tại khoản 2, Điều 9 quy định về điều kiện áp dụng
thuế suất 0%.
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Thông tư này.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung
cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài
các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển
đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi
sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu”
+ Tại Khoản 3 Điều 9 quy định các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0%:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng,
đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu
chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn
thông cung cấp cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua
tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách
sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung
cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng
cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho khách
hàng tại Thái Lan, nếu đáp ứng các
điều kiện tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài thì không
áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên. Dịch vụ quảng cáo cung
ứng tại Việt Nam áp dụng thuế suất GTGT là 10%.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài
chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để b/c);
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|