BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1722/TCHQ-GSQL
V/v Thủ tục hải quan đối với hàng hóa có xuất
xứ Lào nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan năm 2009
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2009
|
Kính
gửi:
|
Cục Hải quan các tỉnh: Điện
Biên, Thanh Hóa,Nghệ An,Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,Thừa Thiên - Huế, Gia
Lai - Kon Tum
|
Ngày 20/02/2009, Bộ
Công thương ban hành Thông tư số 04/2009/TT-BCT hướng dẫn việc nhập khẩu theo hạn
ngạch thuế quan năm 2009 với thuế suất thuế nhập khẩu 0% đối với hàng hóa có xuất
xứ Lào (Tổng cục đã sao gửi Hải quan các địa phương). Để việc thực hiện được thống
nhất, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm như sau:
I. Thủ tục hải
quan, chế độ báo cáo, trừ lùi hạn ngạch đối với hàng hóa có xuất xứ Lào khi thực
hiện Thông tư số 04/2009/TT-BCT ngày 20/02/2009 của Bộ Công Thương (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 04/2009/TT-BCT):
1. Thủ tục hải
quan:
a. Đối với lá
và cọng thuốc lá:
Những doanh nghiệp
có Giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan năm 2009
do Bộ Công Thương cấp, hàng hóa nhập khẩu có tên hàng, mã số hàng hóa nêu tại mục II, Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT,
có C/O form S do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp theo quy định thì khi làm thủ
tục nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0% theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT.
Khi làm thủ tục nhập
khẩu, Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện trừ
lùi theo đúng quy định đối với Giấy phép nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn
ngạch thuế quan năm 2009 do Bộ Công Thương cấp.
b. Đối với thóc, gạo,
phụ kiện mô tô:
Khi làm thủ tục nhập
khẩu thóc, gạo, phụ kiện mô tô có tên hàng, mã số hàng hóa nêu tại mục I và III, Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT,
Chi cục Hải quan cửa khẩu không yêu cầu doanh nghiệp phải có Giấy phép hạn ngạch
thuế quan, nhưng phải có C/O form S do cơ quan có thẩm quỵền của Lào cấp theo
quy định thì mới được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu 0%.
c. Hàng hóa
nêu tại điểm a, điểm b trên đây phải làm thủ tục nhập khẩu tại các Chi cục Hải
quan quản lý các cửa khẩu có tên trong Phụ Lục số 02 kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT
.
2. Chế độ báo
cáo số liệu nhập khẩu: Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu của từng tờ khai
hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan của Thông tư số 04/2009/TT-BCT, Chi
cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập khẩu fax báo cáo ngay trong ngày về
Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát quản lý: 04.38725909); trường hợp fax đến số máy
04.38725909 không thực hiện được thì ghi vào bản báo cáo “Đề nghị chuyển ngay
cho Vụ GSQL” và fax đến số máy 04.38725905 của bộ phận Văn thư Tổng cục. Nội
dung báo cáo ghi rõ: số, ngày, tháng, năm tờ khai nhập khẩu; tên và lượng hàng
nhập khẩu; trị giá hàng nhập khẩu; tên doanh nghiệp nhập khẩu.
Cục Hải quan các tỉnh
nêu trên chỉ đạo các Chi cục Hải quan quản lý các cửa khẩu có tên trong Phụ lục
số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo này.
Chi cục Hải quan cửa
khẩu nào báo cáo không kịp thời trong ngày, báo cáo số liệu không chính xác dẫn
đến việc các doanh nghiệp nhập vượt tổng lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu tại
Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT thì Chi cục trưởng và
Cục trưởng Cục Hải quan phải chịu trách nhiệm.
3. Trừ lùi tự động
hạn ngạch thuế quan theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 04/2009/TT-BCT:
Do hiện nay chưa
trừ lùi được bằng công nghệ thông tin; vì vậy, trước mắt vẫn phải trừ lùi bằng
phương pháp thủ công như sau:
Căn cứ tổng lượng
hạn ngạch thuế quan của từng mặt hàng tạiThông tư số 04/2009/TT-BCT và số liệu
nhập khẩu của từng mặt hàng theo từng tờ khai do các Chi cục Hải quan cửa khẩu
báo cáo, Vụ Giám sát quản lý thực hiện trừ lùi hạn ngạch thuế quan.
Việc trừ lùi thực
hiện theo nguyên tắc: căn cứ thời gian fax thể hiện trên báo cáo của các Chi cục
Hải quan cửa khẩu gửi Vụ Giám sát quản lý; tờ khai nào thuộc báo cáo có thời
gian fax trước thì trừ lùi trước. Nếu trong một báo cáo có nhiều tờ khai thì tờ
khai nào có số đăng ký trước thì trừ lùi trước. Việc trừ lùi được thực hiện
ngay khi nhận được báo cáo.
Khi tổng lượng hạn
ngạch thuế quan của mặt hàng đã thực hiện được 70% thì Vụ Giám sát quản lý sẽ
thông báo cho các Cục Hải quan để thông báo cho các Chi cục Hải quan cửa khẩu
biết.
4. Để đảm bảo
không nhập khẩu vượt hạn ngạch, việc làm thủ tục hải quan của lô hàng có mặt
hàng đã thực hiện được 70% tổng lượng hạn ngạch quy định tại Thông tư số 04/2009/TT-BCT
thực hiện như sau:
Sau khi đăng ký tờ
khai hải quan xong, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu phải fax báo cáo
ngay cho Vụ Giám sát quản lý về số tờ khai, tên hàng, lượng hàng nhập khẩu,
doanh nghiệp nhập khẩu và chưa được thông quan cho đến khi nhận được thông báo
của Vụ Giám sát quản lý.
Trong thời hạn 08
giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, Vụ Giám sát quản lý tiến hành kiểm
tra lượng hạn ngạch còn lại và thông báo bằng fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
biết còn hay hết hạn ngạch.
Khi nhận được
thông báo của Vụ Giám sát quản lý “còn hạn ngạch thuế quan và lô hàng vẫn nằm
trong hạn ngạch” thì Chi cục Hải quan cửa khẩu làm tiếp thủ tục hải quan cho lô
hàng đã đăng ký tờ khai trên đây và áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo Thông
tư số 04/2009/TT-BCT.
Sau khi hoàn thành
thủ tục nhập khẩu, nếu lô hàng có sự sai khác về tên hàng, lượng hàng nhập khẩu
so với khi đăng ký tờ khai thì Chi cục Hải quan cửa khẩu fax báo cáo Vụ Giám
sát quản lý theo hướng dẫn tại điểm 2 trên đây để Vụ Giám sát quản lý điều chỉnh
lại số liệu trừ lùi hạn ngạch.
Khi nhận được
thông báo của Vụ Giám sát quản lý “hạn ngạch thuế quan đã được nhập khẩu hết”
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu không được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo
Thông tư số 04/2009/TT-BCT cho lô hàng đã đăng ký tờ khai trên đây và các lô
hàng tiếp theo.
II. Điều chỉnh
thuế suất thuế nhập khẩu đối với những lô hàng nhập khẩu theo các tờ khai hải
quan đăng ký từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày Thông tư số 04/2009/TT-BCT có hiệu
lực thi hành:
1. Căn cứ Điều 1 Thông tư số 04/2009/TT-BCT, những lô hàng có xuất xứ
Lào nhập khẩu theo các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/01/2009 đến trước
ngày Thông tư số 04/2009/TT-BCT có hiệu lực thi hành, đáp ứng đủ các quy định tại
Thông tư này nhưng chưa tính thuế nhập khẩu theo thuế suất 0% thì được điều chỉnh
xuống thuế suất 0% nếu còn hạn ngạch thuế quan năm 2009 đối với hàng hóa có xuất
xứ Lào.
2. Việc xác định
còn hạn ngạch thuế quan năm 2009 được thực hiện như sau:
a. Trước khi điều
chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu xuống 0%, đơn vị Hải quan làm thủ tục điều chỉnh
phải báo cáo Tổng cục Hải quan (Vụ Giám sát quản lý) theo nội dung: số, ký hiệu,
ngày tháng, năm tờ khai nhập khẩu; tên, mã hàng, lượng hàng, trị giá hàng nhập
khẩu; tên doanh nghiệp nhập khẩu và gửi kèm theo bản sao Phiếu theo dõi, trừ
lùi hạn ngạch (đối với mặt hàng nhập khẩu là lá và cọng thuốc lá).
b. Ngay sau
khi nhận được báo cáo của Hải quan địa phương, Vụ Giám sát quản lý thực hiện kiểm
tra tổng lượng hạn ngạch năm 2009 chưa thực hiện; thông báo cho Hải quan địa
phương biết còn hay hết hạn ngạch; thực hiện trừ lùi vào tổng lượng hạn ngạch
nhập khẩu năm 2009, nếu còn hạn ngạch.
Việc trừ lùi đối với
trường hợp này thực hiện theo nguyên tắc: căn cứ vào ngày trên dấu công văn đến
của Tổng cục Hải quan đóng trên văn bản báo cáo của Hải quan địa phương (nếu gửi
theo đường bưu điện) hoặc ngày, giờ fax trên bản fax (nếu báo cáo gửi qua fax),
tờ khai nào thuộc báo cáo đến Tổng cục trước thì đưa vào trừ lùi trước; trường
hợp trong cùng một báo cáo có nhiều tờ khai, tờ khai nào đăng ký trước thì đưa
vào trừ lùi trước.
3. Không điều chỉnh
thuế suất thuế nhập khẩu xuống 0% nếu hàng hóa không đáp ứng đủ các quy định của
Thông tư số 04/2009/TT-BCT hoặc khi Vụ Giám sát quản lý thông báo hết hạn ngạch
thuế quan năm 2009.
4. Thời hạn điều
chỉnh thuế suất:
Phải làm thủ tục điều
chỉnh lại thuế suất thuế nhập khẩu theo Thông tư số 04/2009/TT-BCT trong thời hạn
Thông tư này còn hiệu lực thi hành./.
|
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|